Mô tả thí nghiệm phát hiện và đo dòng điện qua chất khí và cách đưa hạt tải điện vào trong chất khí.
Mô tả thí nghiệm phát hiện và đo dòng điện qua chất khí và cách đưa hạt tải điện vào trong chất khí.
Trình bày hiện tượng nhân số hạt tải điện trong quá trình phóng điện qua chất khí.
Trình bày nguyên nhân gây ra hồ quang điện và tia lửa điện.
Vì sao dòng điện trong hồ quang điện lại chủ yếu là dòng electron chạy từ catot đến anot?
Trình bày thao tác hàn điện và giải thích vì sao phải làm thế?
Dòng điện trong chất khí chỉ có thể là dòng chuyển dời có hướng của
A. Các êlectron mà ta đưa vào trong chất khí
B. Các ion mà ta đưa từ bên ngoài vào trong chất khí
C. Các êlectron và ionmà ta đưa từ bên ngoài vào trong chất khí
D. Các êlectron và ion được tạo ra trong chất khí hoặc đưa từ bên ngoài vào trong chất khí
Hồ quang điện là quá trình phóng điện tự lực của chất khí, hình thành do
A. Phân tử khí bị điện trường mạnh làm ion hoá.
B. Catôt bị nung nóng phát ra êlectron
C. Quá trình nhân số hạt tải điện kiểu thác lũ trong chất khí
D. Chất khí bị tác dụng của các tác nhân ion hoá.
Từ bảng 15.1 các em hãy ước tính:
a) Hiệu điện thế đã sinh ra tia sét giữa đám mây cao 200 m và một ngọn cây 10m
b) Hiệu điện thế tối thiểu giữa hai cực của bugi xe máy khi xe chạy bình thường
c) Đứng cách xa đường dây điện 120kV bao nhiêu thì bắt đầu có nguy cơ bị điện giật, mặc dù ta không chạm vào dây điện
Cho phóng điện qua chất khí ở áp suất thấp, giữa hai điện cực cách nhau 20 cm. Quãng đường bay tự do của êlectron là 4 cm. Cho rằng năng lượng mà êlectron nhận được trên quãng đường bay tự do đủ để ion hoá chất khí, hãy tính xem một êlectron đưa vào trong chất khí có thể sinh ra tối đa bao nhiêu hạt tải điện