Bài 12. Văn minh Đại Việt

Khởi động (SGK - Trang 108)

Hướng dẫn giải

Một số thành tựu tiêu biểu của văn minh Đại Việt:

+ Thiết chế chính trị quân chủ trung ương tập quyền ngày càng được hoàn thiện và phát triển đến đỉnh cao dưới thời Lê sơ.

+ Các bộ luật: hình thư, luật Hồng Đức, luật Gia Long

+ Lễ cày tịch điền

+ Các làng nghề thủ công truyền thống như: gốm Bát Tràng; lụa Vạn Phúc, tranh Đông Hồ, tranh Hàng Trống…

+ Các tín ngưỡng: thờ cúng tổ tiên; sùng bái tự nhiên; phồn thực

+ Thiền phái Trúc Lâm Yên Tử

+ Chữ Nôm

+….

- Ý nghĩa của văn minh Đại Việt:

+ Khẳng định tinh thần quật khởi và sức lao động sáng tạo bền bỉ của nhân dân Đại Việt.

+ Những thành tựu đạt đã chứng minh sự phát triển vượt bậc trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá trong các thời kì lịch sử; góp phần quan trọng tạo nên sức mạnh dân tộc, giúp Đại Việt giành thắng lợi trong những cuộc kháng chiến chống ngoại xâm, bảo vệ nền độc lập dân tộc.

+ Thành tựu của văn minh Đại Việt đạt được trong gần mười thế kỉ là nền tảng để Việt Nam đạt được nhiều thành tựu rực rỡ trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; tạo dựng bản lĩnh, bản sắc của con người Việt Nam, vượt qua thử thách, vững bước tiến vào kỉ nguyên hội nhập và phát triển mới.

(Trả lời bởi Đinh Quỳnh)
Thảo luận (1)

Câu hỏi (SGK - Trang 109)

Hướng dẫn giải

Văn minh Đại Việt là những sáng tạo vật chất và tinh thần tiêu biểu của cộng đồng các dân tộc sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam từ thế kỉ X đến giữa thế kỉ XIX.

(Trả lời bởi Đinh Quỳnh)
Thảo luận (1)

Câu hỏi (SGK - Trang 109)

Hướng dẫn giải

Văn minh Đại Việt hình thành qua:

+ Quá trình sinh sống, lao động và thích ứng với điều kiện tự nhiên và cuộc đấu tranh trong hơn 1000 năm Bắc thuộc để giành độc lập và bảo tồn văn hóa dân tộc.

+ Quá trình chống giặc ngoại xâm bảo vệ tổ quốc tạo điều kiện cho nền văn minh Đại Việt phát triển rực rỡ.

+ Văn minh Đại Việt tiếp thu có chọn lọc những thành tựu văn minh bên ngoài về tư tưởng, chính trị, giáo dục...

- Theo em, cơ sở quan trọng nhất để hình thành văn vinh Đại Việt là trải qua quá trình sinh sống và lao động và đấu tranh bảo vệ nền độc lập.

Vì trải qua hơn 2000 năm lịch sử, ngay từ khi Bắc thuộc, người dân Đại Việt dần thích ứng với điều kiện xã hội, môi trường sau đó đã sáng tạo nên những tinh hoa văn hóa mang đậm nét Đại Việt.

(Trả lời bởi Minh Lệ)
Thảo luận (2)

Câu hỏi (SGK - Trang 110)

Hướng dẫn giải

- Thời Ngô - Đinh - Tiền Lê (thế kỉ X)

+ Sau chiến thắng Bạch Đằng (năm 938), Ngô Quyền xưng vương, đóng đô ở Cổ Loa (Hà Nội), nền độc lập dân tộc được khôi phục hoàn toàn. 

+ Triều Đinh và Tiền Lê đóng đô Hoa Lư (Ninh Bình), bắt đầu phát triển kinh tế và văn hoá dân tộc.

- Thời Lý - Trần - Hồ (thế kỉ XI - XV)

+ Năm 1010, Lý Công Uẩn dời đô ra Thăng Long (Hà Nội), mở đầu kỉ nguyên mới của văn minh Đại Việt. Nhà Trần kế thừa và phát huy các thành tựu của nhà Lý. Một trong những đặc trưng nổi bật của văn minh Đại Việt thời Lý - Trần - Hổ là tam giáo cộng tồn.

+ Từ năm 1407 đến năm 1427, nhà Minh thống trị và thực hiện chính sách huỷ diệt văn minh Đại Việt.

- Thời Lê sơ (thế kỉ XV - XVI)

+ Năm 1428, nhà Lê sơ được thành lập, Đại Việt trở thành một cường quốc trong khu vực Đông Nam Á.

+ Văn minh Đại Việt thời Lê sơ đạt được nhiều thành tựu trên cơ sở độc tôn Nho học.

- Thời Mạc - Lê Trung Hưng (thế kỉ XV - XVIII)

+ Năm 1527, nhà Mạc thành lập, khuyến khích phát triển kinh tế Công thương nghiệp và văn hoá. Một trong những đặc trưng nổi bật của văn minh Đại Việt thời Mạc là kinh tế hướng ngoại

+ Thời Lê trung hưng, văn minh Đại Việt phát triển theo xu hướng dân gian hoá và bước đầu tiếp xúc với văn minh phương Tây.

- Thời Tây Sơn - Nguyễn (cuối thế kỉ XVIII - 1858)

+ Cuối thế kỉ XVIII, Vương triều Tây Sơn được thành lập, lật đổ các chính quyền phong kiến trong nước, đánh tan quân xâm lược bên ngoài, xoá bỏ tình trạng chia cắt đất nước, tạo nền tảng cho sự thống nhất quốc gia. 

+ Năm 1802, nhà Nguyễn thành lập, xây dựng quốc gia thống nhất.

+ Văn minh Đại Việt thời Nguyễn nổi bật là tính thống nhất: những khác biệt giữa các vùng miền được giảm bớt.

(Trả lời bởi Hà Quang Minh)
Thảo luận (1)

Câu hỏi (SGK - Trang 111)

Hướng dẫn giải

* Thành tựu về thiết chế chính trị 

- Các vương triều Đinh - Tiền Lê đã tiếp thu mô hình thiết chế chính trị quân chủ trung ương tập quyền của phong kiến Trung Quốc. Thiết chế đó ngày càng được hoàn thiện qua các triều đại Lý - Trần và đạt đến đỉnh cao dưới triều Lê sơ.

+ Hoàng đế đứng đầu chính quyền trung ương, có quyền quyết định mọi công việc

+ Giúp việc cho hoàng đế có các cơ quan và hệ thống quan lại.

+ Chính quyền địa phương được chia thành các cấp quản lí, mỗi cấp đều sắp đặt các chức quan cai quản.

- Trong tiến trình phát triển, các triều đại quần chủ có đặt ra yêu cầu cải cách. Tiêu biểu là cải cách Hồ Quý Ly (cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XV), cải cách Lê Thánh Tông (cuối thế kỉ XV), cải cách Minh Mạng (đầu thế kỉ XIX).

* Thành tựu về pháp luật

- Các vương triều Đại Việt chú trọng xây dựng luật pháp.

- Các bộ luật như:  

+ Hình thư thời Lý

+ Hình luật thời Trần

+ Quốc triều hình luật thời Lê

+ Hoàng Việt luật lệ thời Nguyễn.

(Trả lời bởi Hà Quang Minh)
Thảo luận (1)

Câu hỏi (SGK - Trang 111)

Hướng dẫn giải

* Nông nghiệp

- Nông nghiệp lúa nước và văn hoá làng xã tiếp tục là một trong những đặc trưng của văn minh Đại Việt. 

- Các triều đại đều đặc biệt chú trọng phát triển nông nghiệp:

+ Tổ chức lễ cày tịch điền

+ Thành lập các cơ quan chuyên trách để điều.

+ Bảo vệ sức kéo cho nông nghiệp

+ Khuyến khích nhân dân khai hoang mở rộng diện tích thường xuyên

- Kĩ thuật thâm canh cây lúa nước có nhiều tiến bộ

- Cư dân du nhập và cải tạo những giống lúa từ bên ngoài

* Thủ công nghiệp

Nghề thủ công phát triển, nổi tiếng nhất là các nghề: dệt, gốm sứ, luyện kim, chạm khắc đá, thuộc da, làm giấy, khảm trai, sơn mài, kim hoàn,...

- Các xưởng thủ công của nhà nước (Cục Bách tác) chuyền sản xuất các mặt hàng độc quyền của triều đình như: tiền, vũ khí, trang phục và đồ dùng của hoàng cung,...

Trong các làng xã, đã xuất hiện một số làng chuyên sản xuất các mặt hàng thủ công trình độ cao, ví dụ: gốm Bát Tràng (Hà Nội); gốm Chu Đậu (Hải Dương)…

- Thợ thủ công từ nhiều làng nghề cùng tập trung ở các khu đô thị để sản xuất, buôn bán. 

* Thương nghiệp

Bắt đầu từ thời Tiền Lê, các triều đại đều cho đúc các loại tiền kim loại riêng.

- Năm 1149, nhà Lý thành lập trang Vân Đồn (Quảng Ninh) để buôn bán với nước ngoài

- Đầu thế kỉ XV, Đại Việt có nhiều thương cảng có buôn bán với nước ngoài do nhà nước quản lí.

- Từ thế kỉ XVI, đặc biệt trong thế kỉ XVII, khi thương mại Á - Âu phát triển, thương nhân các nước phương Tây đã đến Đại Việt buôn bán nhộn nhịp ở khắp cả nước.

(Trả lời bởi Hà Quang Minh)
Thảo luận (1)

Câu hỏi (SGK - Trang 111)

Hướng dẫn giải

- Một số làng nghề thủ công còn tồn tại đến ngày nay:

+ Làng gốm Bát Tràng (Hà Nội)

+ Làng cốm Vòng (Hà Nội)

+ Làng lụa Vạn Phúc (Hà Nội)

+ Làng gốm Chu Đậu (Hải Dương)

+ Làng đá mĩ nghệ Non Nước (Đà Nẵng)

+ Làng tranh Đông Hồ (Bắc Ninh)

+ Làng nghề dệt cói Kim Sơn (Ninh Bình)

+ Làng chiếu cói Nga Sơn (Thanh Hóa)

+…

(Trả lời bởi Hà Quang Minh)
Thảo luận (1)

Câu hỏi (SGK - Trang 115)

Hướng dẫn giải

* Nét nổi bật về tín ngưỡng dân gian

- Tín ngưỡng thờ thần thần Trống đồng được đưa vào cung đình từ thời Lý.

- Từ thế kỉ XVI, đạo Mẫu trở thành tín ngưỡng được đông đảo người Việt tin theo.

- Việc thờ Thành hoàng làng tại đình, đền, miếu ở các làng xã ngày càng phổ biến.

* Nét nổi bật về tôn giáo

- Nho giáo:

+ Được du nhập vào Việt Nam từ thời Bắc thuộc. 

+ Nhà Lý chính thức sử dụng chế độ thi cử Nho học để tuyển chọn quan lại.

+ Nhà Lê sơ thực hiện chính sách độc tôn Nho học, Nho giáo trở thành hệ tư tưởng chính thống của nhà nước quân chủ.

- Phật giáo:

Được du nhập vào Việt Nam khoảng đầu Công nguyên.

+ Phật giáo hoà quyện với tín ngưỡng bản địa, phát triển mạnh mẽ trong cung đình và đời sống dân gian.

+ Thời Lý - Trần, Phật giáo rất được tôn sùng. Vua Trần Thái Tông sáng lập ra Thiền phái Trúc Lâm Yên Tử.

+ Thời Lê sơ, Phật giáo không còn vị trí như thời Lý - Trần, nhưng vẫn có ảnh hưởng sâu rộng trong đời sống dân gian. 

+ Từ thời Mạc, Phật giáo hưng thịnh trở lại.

- Đạo giáo:

+ Có vị trí nhất định trong xã hội. 

+ Các triều đại cho xây dựng một số đạo quán: Khai Nguyên (thời Lý); Trấn Vũ, Bích Câu, Huyền Thiên (thời Lê trung hưng);... 

- Thiên Chúa giáo:

+ Được du nhập vào Việt Nam từ khoảng đầu thế kỉ XVI.

+ Đến giữa thế kỉ XVII, có khoảng 340 nhà thờ và 350 000 tín đồ, tập trung ở các đô thị và vùng ven biển.

(Trả lời bởi Hà Quang Minh)
Thảo luận (1)

Câu hỏi (SGK - Trang 117)

Hướng dẫn giải

* Thành tựu về giáo dục và khoa cử:

- Nền giáo dục, khoa cử bắt đầu được triển khai từ thời nhà Lý. 

- Đến thời Trần, khoa cử được tổ chức đều đặn và quy củ hơn. 

- Từ thời Lê sơ, khoa cử Nho học phát triển thịnh đạt.

- Nhiều người đỗ đạt, làm quan và trở thành các nhà văn hoá lớn của dân tộc như: Lê Văn Hưu, Mạc Đĩnh Chi, Chu Văn An, Nguyễn Trãi, Lê Quý Đôn,... 

- Các triều đại đều có chính sách nhằm khuyến khích giáo dục và khoa cử. Ví dụ:

+ Từ năm 1442, nhà Lê sơ tổ chức lễ xướng danh và vinh quy bái tổ. 

+ Năm 1484, vua Lê Thánh Tông bắt đầu cho dựng bia đá ở Văn Miếu, khắc tên những người đỗ tiến sĩ,... 

+ Nhà Nguyễn đặt ở mỗi tỉnh một quan Đốc học chuyên trách việc giáo dục, khoa cử,...

(Trả lời bởi Hà Quang Minh)
Thảo luận (1)

Câu hỏi (SGK - Trang 117)

Hướng dẫn giải

* Các vương triều Đại Việt quan tâm đến giáo dục, khoa cử, vì:

- Giáo dục phát triển góp phần nâng cao trình độ nhận thức, văn hóa của nhân dân

- Thông qua giáo dục, khoa cử có thể bồi dưỡng và lựa chọn ra những người hiền tài để phục vụ cho sự phát triển của đất nước.

- Phát triển giáo dục và khoa cử cũng đồng thời là chính sách để góp phần bảo vệ chế độ chính trị, sự ổn định của trật tự xã hội. Bởi:

+ Giáo dục là một trong những phương tiện chủ yếu để tuyên truyền pháp luật, chủ trương, chính sách của nhà nước. 

+ Nội dung học tập chủ yếu của nền giáo dục ở Việt Nam thời phong kiến là các quan điểm, tư tưởng của Nho giáo, ví dụ: quan điểm “trung quân ái quốc”; quan điểm về “tam cương - ngũ thường”… các quan điểm của Nho giáo có vai trò lớn , chi phối tới đời sống tư tưởng, tinh thần của nhân dân. Do đó, phát triển giáo dục Nho học cũng sẽ góp phần duy trì sự ổn định của trật tự, lễ giáo phong kiến.

- Mặt khác, việc phát triển giáo dục và khoa cử cũng góp phần giúp đất nước Đại Việt lưu giữ, truyền đạt tri thức, văn hóa từ thế hệ này sang thế hệ khác.

(Trả lời bởi Hà Quang Minh)
Thảo luận (1)