Bài 1. Làm quen với Vật lí

Khởi động (SGK Kết nối tri thức với cuộc sống trang 7)

Hướng dẫn giải

- Galilei (1564 – 1642): Cha đẻ của phương pháp thực nghiệm.

+ Galileo đã được gọi là "cha đẻ của thiên văn học quan sát", "cha đẻ của vật lý hiện đại", "cha đẻ của phương pháp khoa học" và "cha đẻ của khoa học hiện đại".

+ Galileo nghiên cứu tốc độ và vận tốc, trọng lực và rơi tự do, các nguyên lý của thuyết tương đối, quán tính và chuyển động của đường đạn và cũng hoạt động trong khoa học và công nghệ ứng dụng, mô tả các tính chất của cân bằng và "cân bằng thủy tĩnh".

+ Ứng dụng trong quân sự: ông đã phát minh ra thấu kính nhiệt kế và các loại la bàn quân sự.

+ Ứng dụng trong thiên văn học: sử dụng kính thiên văn để quan sát các thiên thể một cách khoa học; xác nhận các pha của Sao Kim bằng kính thiên văn, quan sát bốn vệ tinh lớn nhất của Sao Mộc, các vành đai của Sao Thổ và phân tích các dấu vết.

- Newton (1642 – 1727): Người tìm ra định luật vạn vật hấp dẫn.

+ Isaac Newton là một nhà toán học, vật lý học, thiên văn học,… người Anh, được nhiều người công nhận là một trong những nhà toán học vĩ đại nhất và là nhà khoa học có ảnh hưởng nhất mọi thời đại, là nhân vật chủ chốt trong cuộc cách mạng khoa học. Cuốn sách của ông Philosophiæ Naturalis Principia Mathematica, xuất bản lần đầu tiên vào năm 1687, thiết lập cơ học cổ điển.

+ Newton cũng có những đóng góp cơ bản cho quang học và chia sẻ công việc của mình với Gottfried Wilhelm Leibniz cho sự phát triển của vô cực.

+ Trong Principia, Newton đã xây dựng các định luật chuyển động và vạn vật hấp dẫn đã hình thành nên quan điểm khoa học thống trị cho đến khi nó được thay thế bằng thuyết tương đối.

+ Newton đã sử dụng mô tả toán học của mình về lực hấp dẫn để suy ra các định luật Kepler về chuyển động của hành tinh, tính toán thủy triều, quỹ đạo sao chổi, tuế sai điểm phân và các hiện tượng khác.

- Einstein (1879 – 1955): Người tìm ra thuyết tương đối và công thức \(E=m.c^2\)

+ Albert Einstein là nhà vật lý lý thuyết người Đức, được nhiều người công nhận là một trong những nhà vật lý vĩ đại nhất mọi thời đại.

+ Einstein được biết đến là người đã phát triển lý thuyết tương đối, nhưng ông cũng có những đóng góp quan trọng trong việc phát triển lý thuyết cơ học lượng tử. Thuyết tương đối và cơ học lượng tử là hai trụ cột của vật lý hiện đại. Công thức tương đương khối lượng - năng lượng của nó E = mc², xuất phát từ thuyết tương đối, được mệnh danh là "phương trình nổi tiếng nhất thế giới".

+ Công việc của ông cũng được biết đến có ảnh hưởng đối với triết học khoa học.

+ Ông nhận giải Nobel Vật lý năm 1921 "vì những đóng góp của ông cho vật lý lý thuyết, và đặc biệt là vì ông đã khám phá ra quy luật của hiệu ứng quang điện", một giai đoạn then chốt trong sự phát triển của lý thuyết lượng tử. Những thành tựu trí tuệ và sự độc đáo của ông đã khiến "Einstein" đồng nghĩa với "thiên tài".

(Trả lời bởi Tiếng anh123456)
Thảo luận (1)

Dẫn nhập (SGK Kết nối tri thức với cuộc sống trang 7)

Hướng dẫn giải

1.Các lĩnh vực vật lí mà em đã được học ở cấp Trung học cơ sở là: Cơ học, Nhiệt học, Điện – từ học, Quang học, Âm học.

2. Em yêu thích nhất lĩnh vực Điện – từ học của Vật lí. Vì lĩnh vực này nghiên cứu những điều gần gũi với cuộc sống, giúp em biết cách sử dụng các thiết bị điện an toàn, giúp em giải thích được tại sao lại có sấm, sét, hay cách để tạo ra dòng điện , …

(Trả lời bởi GV Nguyễn Trần Thành Đạt)
Thảo luận (1)

Câu hỏi 1 (SGK Kết nối tri thức với cuộc sống trang 8)

Hướng dẫn giải

1.

Một số thiết bị có ứng dụng các kiến thức về nhiệt:

- Nhiệt kế điện tử.

- Đồng hồ đo nhiệt độ.

- Súng đo nhiệt độ từ xa.

(Trả lời bởi GV Nguyễn Trần Thành Đạt)
Thảo luận (2)

Câu hỏi 2 (SGK Kết nối tri thức với cuộc sống trang 8)

Hướng dẫn giải

So với sử dụng máy hơi nước, động cơ điện có những ưu điểm vượt trội sau:

- Hiệu suất cao.

- Tiêu thụ ít nhiên liệu hơn.

- Thân thiện với môi trường hơn.

(Trả lời bởi GV Nguyễn Trần Thành Đạt)
Thảo luận (1)

Câu hỏi 3 (SGK Kết nối tri thức với cuộc sống trang 8)

Hướng dẫn giải

1. Cơ chế của các phản ứng hóa học được giải thích dựa trên kiến thức thuộc lĩnh vực Vật lí lượng tử. Vì trên thực tế, phản ứng hóa học xảy ra có nguyên nhân trực tiếp từ việc trao đổi hoặc phân bố lại điện tử của các phân tử, nguyên tử tham gia phản ứng. Như vậy, để mô tả được tiến trình của phản ứng hóa học, cách duy nhất là dùng các tính toán dựa trên cơ học lượng tử để mô tả.

(Trả lời bởi GV Nguyễn Trần Thành Đạt)
Thảo luận (3)

Câu hỏi 1 (SGK Kết nối tri thức với cuộc sống trang 9)

Hướng dẫn giải

Một số nhà máy tự động hóa quá trình sản xuất ở nước ta:

- Vinfast – Chuỗi nhà máy sản xuất ô tô đồng bộ với robot công nghiệp.

- Vinamilk – Ứng dụng tự động hóa vào quy trình xử lí và đóng hộp sữa.

Ba Huân - Ứng dụng tự động hóa vào xử lí trứng.

(Trả lời bởi GV Nguyễn Trần Thành Đạt)
Thảo luận (1)

Hoạt động (SGK Kết nối tri thức với cuộc sống trang 9)

Hướng dẫn giải

Thành phố thông minh:

-  Khái niệm: Thành phố thông minh là thành phố được xây dựng trên nền tảng công nghệ thông tin giúp kết nối và tạo lên một hệ thống hữu cơ tổng thể được kết nối từ nhiều hệ thống thành phần với hệ thống trí tuệ nhân tạo. Hệ thống này bao gồm mạng viễn thông số (dây thần kinh), hệ thống thông minh (não bộ), các cảm biến (giác quan) và phần mềm (tinh thần và nhận thức).

- Một số thuật ngữ về thành phố thông minh

+ Trí tuệ nhân tạo

Trí tuệ nhân tạo được xem là bộ não, trí khôn của thành phố thông minh. Trí tuệ nhân tạo sẽ tiếp nhận dữ liệu từ nhiều cảm biến  theo thời gian thực để phân tích và đưa ra giải pháp phù hợp cho việc vận hàn đô thị

Trí tuệ nhân tạo còn có khả năng học và giao tiếp với con người

+ Mạng viễn thông số: là mạng truyền tin và kết nối các thiết bị đầu cuối bên trong đô thị thông minh. Mạng viễn thông số gồm có mạng hữu tuyến và mạng vô tuyến. Mạng viễn thông số vô tuyến có thể hiểu là mạng 4G, 5G

+ Cảm biến: là các cảm biến về nhiệt độ, chất lượng không khí, camera thông minh, cảm biến giao thông,..Những cảm biến này giúp thu thập thông tin theo thời gian thực và được lưu trữ the tiêu chuẩn dữ liệu lớn.

(Trả lời bởi Quoc Tran Anh Le)
Thảo luận (1)

Câu hỏi 2 (SGK Kết nối tri thức với cuộc sống trang 9)

Hướng dẫn giải

Mối liên quan giữa các lĩnh vực của vật lý đối với một số dụng cụ gia đình mà em thường sử dụng: Vật liệu gốm sứ thường có nhiệt độ nóng chảy và độ bền hoá học cao nên được dùng làm bát ăn cơm để giữ được độ ấm của cơm và thức ăn. Vật liệu kim loại thường dẫn nhiệt tốt nên được dùng chế tạo xoong nồi trong nấu nướng...

(Trả lời bởi GV Nguyễn Trần Thành Đạt)
Thảo luận (3)

Câu hỏi (SGK Kết nối tri thức với cuộc sống trang 10)

Hướng dẫn giải

Trong môn KHTN 6 em đã được sử dụng phương pháp thực nghiệm để tìm hiểu về lực cản của nước

(Trả lời bởi GV Nguyễn Trần Thành Đạt)
Thảo luận (1)

Câu hỏi (SGK Kết nối tri thức với cuộc sống trang 11)

Hướng dẫn giải

1. Em có thể tự kể tên một số mô hình mà em thích.

Tên một số mô hình vật chất trong phòng thí nghiệm

+ Quả địa cầu

+ Mô hình cơ thể người

+ Máy đo quãng đường vật di chuyển

+ Kính hiển vi

+ Kính lúp

+ Kính thiên văn ...

2. Một số mô hình lí thuyết mà em đã học:

+ Chất điểm

+ Tia sáng...

3. Cả hai đồ thị đều mô tả chuyển động thẳng đều – chuyển động có vận tốc không đổi theo thời gian

(Trả lời bởi Hà Quang Minh)
Thảo luận (1)