Địa lý

𝐓𝐮̛𝐨̛̀𝐧𝐠
Xem chi tiết
trần hoàng
Xem chi tiết
Tòi >33
13 giờ trước (19:13)

`-` Một số đảo ở nước ta: Đảo Phú Quốc,Cát Bà,Cồn Cỏ,Cù Lao,...

`-` Đảo có diện tích lớn nhất ở nước ta là:Đảo Phú Quốc

Bình luận (0)
Tài khoản đã bị khóa!!!
13 giờ trước (19:59)

một số đảo là:Đảo Phú Quốc,đảo Cát Bà,đảo Phú Quý,đảo Cồn Cỏ, đảo Lý Sơn,...

Đảo lớn nhất là:Đảo Phú Quốc

Bình luận (0)
trân bảo
Xem chi tiết

Lấy kinh tuyến 100làm ranh giới,thấy rõ sự phân hóa khí hậu.Phía tây kinh tuyến ngoài nhiệt đới cận nhiệt đới còn có khí hậu núi cao,khí hậu hoang mạc và nửa hoang mạc.Phía đông kinh tuyến hình thành 1 dải khí hậu cận nhiệt đới ven vịnh Mê-si-cô

 

Bình luận (0)
Trịnh Minh Hoàng
15 giờ trước (17:47)

1. Vị trí địa lý: Cả hai khu vực này đều nằm gần hoặc hoàn toàn trong vùng nhiệt đới, nơi có sự chênh lệch lớn về địa hình và độ cao, từ những dãy núi cao cho đến những đồng bằng thấp.

2. Kiểm soát khí hậu hành tinh: Các mô hình khí hậu rộng lớn có thể liên quan đến các yếu tố kiểm soát cơ bản của hành tinh, như các áp cao nhiệt đới di chuyển theo mùa của Đại Tây Dương và Thái Bình Dương cùng với các dòng gió liên quan.

3. Gió mậu dịch: Các gió mậu dịch thổi từ đông sang tây thường mang theo hơi ẩm, tạo ra khí hậu ẩm ướt ở các khu vực phơi bày với gió này.Tuy nhiên, một số khu vực có thể gặp phải tình trạng thiếu nước vào mùa đông và mùa xuân do sự hình thành của các lớp nghịch nhiệt hạn chế quá trình mưa trong gió mậu dịch.

4. Độ cao: Sự thay đổi về độ cao cũng góp phần tạo nên sự đa dạng khí hậu, với các khu vực cao có khí hậu mát mẻ hơn so với những khu vực thấp hơn.

5. Rừng mưa nhiệt đới và sa mạc: Ở Nam Mỹ, các điều kiện khí hậu khô cằn của sa mạc ở phía bắc Chile tương phản mạnh mẽ với sự ẩm ướt của rừng mưa nhiệt đới Amazon.

Bình luận (0)
Kiều Anh
Xem chi tiết
Cô Khánh Linh
15 giờ trước (17:23)

Em tham khảo nhé

https://dofa.tuyenquang.gov.vn/gioi-thieu/tinh-tuyen-quang/gioi-thieu-chung/khai-quat-dieu-kien-tu-nhien-tinh-tuyen-quang-20789.html

Bình luận (0)
Trịnh Minh Hoàng
15 giờ trước (17:45)

BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG TỰ NHIÊN TỈNH TUYÊN QUANG

1. Đặc điểm tự nhiên:
Tuyên Quang là tỉnh thuộc vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ của Việt Nam, có khí hậu nhiệt đới gió mùa với hai mùa rõ rệt: mùa đông lạnh và khô hanh; mùa hè nóng ẩm và mưa nhiều. Nhiệt độ trung bình hàng năm từ 22 – 24°C, lượng mưa trung bình từ 1.500 mm – 1.800 mm.

2. Đất đai và rừng:
Tuyên Quang có diện tích tự nhiên khoảng 5.867 km², trong đó đất sản xuất nông nghiệp chiếm 14%, đất lâm nghiệp chiếm 76%. Tỉnh có gần 450 nghìn ha đất lâm nghiệp, trong đó có 190 nghìn ha rừng trồng, với sản lượng gỗ khai thác 1 triệu m³/năm, lớn nhất vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ.

3. Bảo vệ môi trường:
Tuyên Quang đã xây dựng được 2.110 mô hình tự quản và 2.468 nhóm tự quản, các mô hình “Gia đình 5 không, 3 sạch”, “Ngày chủ nhật xanh”, “Ngày thứ bảy tình nguyện”. Những năm qua, tỉnh đã phát triển kinh tế nhưng cũng đặt ra thách thức trong công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường.

4. Thách thức và giải pháp:
Một số thách thức đối với môi trường tự nhiên Tuyên Quang bao gồm việc quản lý chặt chẽ nguồn tài nguyên và bảo vệ môi trường trước áp lực phát triển kinh tế. Giải pháp được đề xuất là phát triển kinh tế theo hướng bền vững, tiết kiệm và sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên.

5. Kết luận:
Tuyên Quang đang nỗ lực hướng tới mục tiêu phát triển kinh tế song hành với bảo vệ môi trường tự nhiên, qua đó góp phần vào sự phát triển bền vững của tỉnh nói riêng và cả nước nói chung.

Bình luận (0)
vktrvvt
Xem chi tiết
the god in study
Hôm kia lúc 15:21

các thành phần của đất : nước , hạt khoáng , chất hữu cơ và ko khí nha bạn

Bình luận (0)
Trịnh Minh Hoàng
Hôm kia lúc 17:29

`text{Tham khảo}`

`-` Thành phần của đất bao gồm là:

`+` Thành phần vô cơ: Bao gồm các hạt khoáng như sét, cát, sỏi, và các khoáng chất khác.

`+` Thành phần hữu cơ: Bao gồm các chất hữu cơ như mảnh vụn thực vật và động vật, mùn đất, và các hợp chất hữu cơ khác.

`+` Nước: Đất chứa nước trong các khe hở giữa các hạt đất, quan trọng cho sự sống của thực vật và vi sinh vật.

`+` Không khí: Các khe hở trong đất cũng chứa không khí, cần thiết cho hô hấp của rễ thực vật và vi sinh vật.

Bình luận (0)

Các thành phần của đất là:

-Chất khoáng (khoáng vật)

-Ko khí

-Chất hữu cơ

-Nc

Bình luận (0)
sharm thông thái
Xem chi tiết
Minh Phương
Hôm kia lúc 8:16

Câu 4: B.

Câu 5: B.

Câu 6: D.

Câu 7: C.

Câu 8: D.

Câu 9: C.

Câu 10: A.

Câu 11: C.

Câu 12: A.

Câu 13: B.

Câu 14: B.

Câu 15: B.

Câu 16: B

Bình luận (1)
phạm hoàng ly
Hôm kia lúc 8:16

4B

5B

6D

7C

8D

9A

10A

11C

12A

13A

14B

15B

16B

Bình luận (1)
Nguyễn Văn Duy
Hôm kia lúc 8:34

 

Câu 4. Đáp án là A. Chiếm diện tích nhỏ, lượng mưa thấp.

Câu 5. Đáp án là B. Động vật khá đa dạng.

Câu 6. Đáp án là D. Nhiệt đới.

Câu 7. Đáp án là C. Vô cơ.

Câu 8. Đáp án là D. Tây Âu.

Câu 9. Đáp án là C. Cây đặc trưng là cây lá kim như tùng, phong lá đỏ.

Câu 10. Đáp án là B. Đông Bắc.

Câu 11. Đáp án là C. 7,6 tỉ người.

Câu 12. Đáp án là A. Châu Á.

Câu 13. Đáp án là B. Niu Đê-li.

Câu 14. Đáp án là B. Vùng đồng bằng, ven biển.

Câu 15. Đáp án là B. Khí hậu, địa hình, nguồn nước và đất đai.

Câu 16. Đáp án là B. Luân canh, xen canh các loại cây trồng.

Bình luận (2)
khanhh
Xem chi tiết
Trịnh Minh Hoàng
Hôm kia lúc 17:21

Nguyên nhân:
`+` Kinh tế thế giới: Sự bất ổn của kinh tế toàn cầu, bao gồm cả các cuộc xung đột và khó khăn kinh tế, đã ảnh hưởng đến Thành phố Hồ Chí Minh.

`+` Lao động phi chính thức: Tỷ lệ lao động phi chính thức cao, chiếm khoảng ba phần năm tổng số lao động có việc làm.

`+` Thu nhập: Thu nhập bình quân của người lao động tăng, nhưng tỷ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm trong độ tuổi lao động không giảm.

Tác động:
`+` Thu nhập và đào tạo: Thất nghiệp ảnh hưởng đến khả năng tự đào tạo lại của người lao động và khó khăn trong việc chăm sóc sức khỏe do thiếu kinh tế.

`+` Doanh nghiệp: Số lượng doanh nghiệp duy trì hoạt động giảm, chỉ vận hành ở một phần công suất do phải giãn cách lao động.

Hậu quả:
`+` Suy giảm kinh tế: Sự sụt giảm đơn hàng và hiệu quả của các chính sách thúc đẩy chính thức hóa lao động phi chính thức.

`+` Tăng số người thất nghiệp: Thị trường lao động gặp khó khăn khi tăng trưởng kinh tế giảm sút, buộc các doanh nghiệp phải sa thải nhiều nhân sự.

Giải pháp:
`+` Đô thị hóa và phát triển: Đẩy nhanh tiến độ đô thị hóa, phát triển mạnh các khu kinh tế vệ tinh và các làng nghề để tạo ra nhiều việc làm tại chỗ.

`+` Chính sách tài chính và hành chính: Nới lỏng chính sách tài chính và cải cách thủ tục hành chính để thu hút vốn đầu tư từ nước ngoài.

`+` Bảo hiểm thất nghiệp: Sử dụng hợp lý chính sách bảo hiểm thất nghiệp để hỗ trợ lao động thuộc diện chính sách ưu đãi.

Bình luận (2)

Tham khảo 

Nguyên nhân: a. Tăng trưởng dân số: Sự tăng trưởng dân số đặc biệt nhanh chóng trong một số năm gần đây đã tạo áp lực lớn lên thị trường lao động. b. Sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế: Sự chuyển đổi từ nền kinh tế nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ đô thị cũng đã góp phần làm thay đổi nhu cầu về lao động. c. Khoảng cách giữa kỹ năng và nhu cầu thị trường: Sự không phù hợp giữa kỹ năng lao động và yêu cầu của các ngành công nghiệp cụ thể. d. Ảnh hưởng của các yếu tố ngoại lai: Các biến động kinh tế toàn cầu, như cuộc chiến thương mại, đại dịch COVID-19, có thể tạo ra không chắc chắn và ảnh hưởng tiêu cực đến thị trường lao động.

Tác động: a. Tăng tỷ lệ thất nghiệp: Sự thiếu việc làm và thất nghiệp tăng cao có thể dẫn đến nhiều vấn đề xã hội, như nghèo đói, tăng cường tội phạm, và không ổn định trong xã hội. b. Giảm thu nhập: Người lao động thiếu việc làm thường phải chấp nhận các công việc không đảm bảo, không ổn định, hoặc có mức lương thấp hơn so với mong muốn. c. Giảm chất lượng cuộc sống: Thất nghiệp có thể gây ra căng thẳng tinh thần, giảm tự tin và tự hào, và ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của người dân.

Hậu quả: a. Thách thức xã hội và an ninh: Tăng cường thất nghiệp có thể dẫn đến tăng cường tội phạm và không ổn định xã hội. b. Tăng chi phí xã hội: Chính phủ phải chi trả nhiều tiền hơn cho các chương trình hỗ trợ xã hội như trợ cấp thất nghiệp và các dịch vụ xã hội khác. c. Giảm sức cạnh tranh quốc tế: Một lực lượng lao động không hiệu quả có thể làm suy giảm sức cạnh tranh của một quốc gia trên thị trường quốc tế.

Giải pháp: a. Đào tạo và phát triển kỹ năng: Chính phủ và các tổ chức có thể đầu tư vào đào tạo và phát triển kỹ năng để tăng cường năng lực lao động. b. Khuyến khích doanh nghiệp: Chính sách khuyến khích sự phát triển của doanh nghiệp và tạo điều kiện thuận lợi cho việc tạo ra việc làm mới. c. Tăng cường hỗ trợ xã hội: Cung cấp các chương trình hỗ trợ xã hội như trợ cấp thất nghiệp, bảo hiểm y tế và giáo dục để giúp người dân vượt qua khó khăn trong thời gian thất nghiệp. d. Tăng cường quản lý kinh tế: Chính phủ cần thiết lập và thực thi các chính sách kinh tế để tăng cường tạo việc làm và khuyến khích đầu tư.

Bình luận (0)
Thuyencutiii
Xem chi tiết
Tài khoản đã bị khóa!!!
17 tháng 4 lúc 20:26

câu 2

Tham khảo

- Trong nông nghiệp:

+ Chăn nuôi gia súc theo hình thức chăn thả. Ngoài ra còn chăn nuôi trong các trang trại hiện đại, sử dụng công nghệ cao.

+ Trồng trọt quảng canh ở khu vực ít mưa. Trồng lương thực, cây ăn quả ở vùng khí hậu thuận lợi.

- Trong công nghiệp: chế biến thực phẩm, khai thác khoáng sản và đẩy mạnh phát triển những ngành công nghiệp chế tạo

- Trong du lịch: phát triển du lịch để khai thác tiềm năng thiên nhiên độc đáo

Bình luận (0)
Nguyễn Văn Duy
17 tháng 4 lúc 16:28

Tham khảo***

a. Ô-xtrây-li-a là một lục địa lớn nằm ở phía nam của Đại Tây Dương, được bao quanh bởi các đại dương và biển lớn như Đại Tây Dương, Biển Ấn Độ và Biển Đỏ. Địa hình của Ô-xtrây-li-a đa dạng, từ vùng sa mạc khô cằn đến các dãy núi cao nguyên, rừng nhiệt đới và đồng bằng phẳng. Khí hậu của Ô-xtrây-li-a cũng phức tạp, từ khí hậu nhiệt đới ở phía bắc đến khí hậu ôn đới ở phía nam, và vùng khô cằn ở vùng nội địa. Đối với sinh vật, Ô-xtrây-li-a có một loạt các loài động và thực vật đa dạng, từ các loài thú và chim đến các loài cá, côn trùng và thực vật rừng nhiệt đới.

b. Trong sản xuất nông nghiệp, con người ở Ô-xtrây-li-a đã áp dụng nhiều phương thức khai thác và sử dụng thiên nhiên để phát triển nông nghiệp. Đặc biệt là việc sử dụng hệ thống tưới tiêu và phân bón để cải thiện chất lượng đất, đồng thời sử dụng các kỹ thuật canh tác bền vững như quay đất, tổ chức hệ thống ruộng bậc thang để kiểm soát lưu vực sông và chống xói mòn. Ngoài ra, việc áp dụng công nghệ hiện đại trong sản xuất nông nghiệp như trồng gen, sử dụng thuốc trừ sâu và hóa chất bảo vệ thực vật cũng đã góp phần vào tăng năng suất và hiệu quả sản xuất. Tuy nhiên, việc sử dụng các phương pháp này cũng cần được điều chỉnh và kiểm soát cẩn thận để tránh tác động tiêu cực đến môi trường và sinh thái hệ.

Bình luận (0)
Trịnh Minh Hoàng
17 tháng 4 lúc 18:39

a. Đặc điểm địa hình, khí hậu và sinh vật của Ô-xtrây-li-a:

`-` Địa hình: Ô-xtrây-li-a có địa hình chủ yếu là cao nguyên và đất thấp, với độ cao trung bình thấp. Phía Tây là cao nguyên, giữa là đất thấp và phía Đông là núi thấp trung bình đến đất cao và núi.

`-` Khí hậu: Khí hậu Ô-xtrây-li-a phân hóa sâu sắc giữa các bộ phận lãnh thổ. Phía Bắc có khí hậu cận xích đạo nóng ẩm, trong khi phần lớn lãnh thổ có khí hậu hoang mạc khô hạn. Phía Nam có khí hậu cận nhiệt đới.

`-` Sinh vật: Ô-xtrây-li-a nổi tiếng với đa dạng sinh học, bao gồm nhiều loài bản địa quý hiếm như kangaroo, koala và các loài thực vật đặc hữu.

b. Phương thức con người khai thác, sử dụng và bảo vệ thiên nhiên trong sản xuất nông nghiệp ở Ô-xtrây-li-a:

`-` Khai thác và sử dụng: Trong nông nghiệp, Ô-xtrây-li-a áp dụng phương thức chăn nuôi gia súc theo hình thức chăn thả và trong các trang trại hiện đại sử dụng công nghệ cao. Trồng trọt quảng canh được thực hiện ở khu vực ít mưa, trong khi vùng khí hậu thuận lợi được sử dụng để trồng lương thực và cây ăn quả.

`-` Bảo vệ thiên nhiên: Ô-xtrây-li-a đã thực hiện nhiều biện pháp để bảo vệ tài nguyên sinh vật như phát triển các khu bảo tồn thiên nhiên, công viên, vườn quốc gia, và đề ra chiến lược bảo tồn các quần thể sinh vật và cảnh quan bản địa. Đồng thời, áp dụng các phương pháp sản xuất nông nghiệp bền vững như đa canh, luân canh, kết hợp trồng trọt với chăn nuôi, và sản xuất nông – lâm kết hợp để bảo vệ đất và tăng thu nhập cho nông dân

Bình luận (2)
Anh Ngọc
Xem chi tiết
Trịnh Minh Hoàng
17 tháng 4 lúc 15:01

1. Hạn chế việc khai thác rừng bừa bãi: Đây là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến sự suy giảm diện tích rừng.Việc khai thác gỗ cần phải tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường và khai thác bền vững.

2. Tuyên truyền và vận động: Nâng cao nhận thức của cộng đồng về tầm quan trọng của việc bảo vệ rừng và khuyến khích mọi người chung tay trong công cuộc này.

3. Thiết lập các khu bảo tồn: Hỗ trợ việc thiết lập các khu bảo tồn và khu dự trữ thiên nhiên để bảo vệ rừng và các loài động vật quý hiếm.

4. Áp dụng các quy định chặt chẽ: Hỗ trợ và tuân thủ các quy định và giám sát nghiêm ngặt trong hoạt động khai thác gỗ, nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực đến rừng.

5. Phát triển kinh tế bền vững: Tham gia vào các chương trình phát triển kinh tế không gây hại cho rừng, như du lịch sinh thái, nông nghiệp hữu cơ, và các hoạt động kinh doanh khác tôn trọng môi trường sống tự nhiên.

6. Bảo vệ và phát triển các loài cây: Tham gia vào các dự án trồng cây và tái tạo rừng, đặc biệt là những loài đang có nguy cơ bị tuyệt chủng.

Bình luận (0)
Tài khoản đã bị khóa!!!
17 tháng 4 lúc 20:29

Em cần làm:

Hạn chế việc khai thác gỗ

Hạn chế việc cháy rừng

Tuyên truyền nâng cao ý thức mọi người bảo vệ rừng

Xử lí nghiêm ngặt các hành vi khai thác trộm gỗ

Phủ xanh đồi trọc

....

Bình luận (0)
tuấn anh hoàng
Xem chi tiết
Minh Phương
17 tháng 4 lúc 5:08

*Tham khảo:

1. Nội thủy: Đây là phần biển nằm trong vùng biển của một quốc gia, được quy định theo luật pháp của quốc gia đó. Đây là phần biển quốc gia có chủ quyền tuyệt đối.

2. Lãnh hải: Đây là phần biển nằm ngoài khơi, xa bờ, được định rõ bởi các đường giới hạn vùng biển của một quốc gia. Trong trường hợp của Việt Nam, lãnh hải có thể mở rộng đến 12 hải lý từ các đường cơ sở của bờ biển.

3. Vùng tiếp giáp lãnh hải: Đây là phần biển nằm giữa nội thủy và lãnh hải, kết nối giữa hai loại vùng biển trên.

4. Vùng đặc quyền kinh tế (VDQKK): Đây là phần biển mở rộng từ ranh giới lãnh hải của một quốc gia đến cự ly tối đa là 200 hải lý. Trong VDQKK, quốc gia có quyền sử dụng, khai thác tài nguyên tự nhiên và thiên nhiên, cũng như quản lý và bảo vệ môi trường biển.

5. Thềm lục địa: Đây là một dạng địa hình dưới biển, thường là những khu vực sâu hơn xung quanh đại dương và biển lớn, có thể chứa lượng lớn tài nguyên khoáng sản quan trọng. Thềm lục địa thường nằm trong vùng đặc quyền kinh tế của một quốc gia.

Bình luận (0)
Trịnh Minh Hoàng
Hôm kia lúc 17:30

`+` Nội thủy: Là vùng nước tiếp giáp với bờ biển, ở phía trong đường cơ sở và là bộ phận lãnh thổ của Việt Nam. Đường cơ sở được sử dụng để tính chiều rộng lãnh hải Việt Nam.

`+`Lãnh hải: Là vùng biển có chiều rộng 12 hải lí tính từ đường cơ sở ra phía biển. Ranh giới ngoài của lãnh hải là biên giới quốc gia trên biển của Việt Nam.

`+` Vùng tiếp giáp lãnh hải: Là vùng biển tiếp liền và nằm ngoài lãnh hải Việt Nam, có chiều rộng 12 hải lí tính từ ranh giới ngoài của lãnh hải.

`+` Vùng đặc quyền kinh tế: Là vùng biển tiếp liền và nằm ngoài lãnh hải Việt Nam, hợp với lãnh hải thành một vùng biển có chiều rộng 200 hải lí tính từ đường cơ sở. Trong vùng này, Việt Nam có quyền chủ quyền và quyền tài phán đối với việc khai thác, bảo tồn và quản lý các nguồn tài nguyên tự nhiên.

`+` Thềm lục địa: Là vùng đáy biển và lòng đất dưới đáy biển, tiếp liền và nằm ngoài lãnh hải Việt Nam, trên toàn bộ phần kéo dài tự nhiên của lãnh thổ đất liền, các đảo và quần đảo của Việt Nam cho đến mép ngoài của rìa lục địa.

Bình luận (0)