chứng minh vì sao biển đông là biển tương đối kín
chứng minh vì sao biển đông là biển tương đối kín
- Biển Đông là vùng biển tương đối kín là do được bao quanh bởi hệ thống đảo và quần đảo. Vùng biển này được bao bọc 4 phía bởi lục địa châu Á, các quần đảo Philipin, Malaixia và Inđônêxia, chỉ thông ra Thái Bình Dương và các biển lân cận bằng những eo biển hẹp.
viết bài văn về những điều con người đã làm cho thiên nhiên
Con người đã làm cho thiên nhiên thì không hợp lí lắm, con người tác động vào thiên nhiên thì hợp lí hơn em nhé. Em có thể tham khảo ở mục 2 bài này.
https://olm.vn/chu-de/ly-thuyet-655132
Nêu đặc điểm phân bố dân cư trên thế giới
Em tham khảo nhé
https://olm.vn/chu-de/ly-thuyet-655104
Gi ới thiệu về dân số của Thượng Hải
thượng hải có 25,6 triệu dana và cùgx là nơi có số lượng dân đông nhất trung quốc và đông thứ 3 thế giới chỉ sau tô ki ô của nhật bản và niu đê li của ấn độ
Em tham khảo nhé
https://baohatinh.vn/thanh-pho-dong-dan-nhat-trung-quoc-sut-giam-dan-so-post246411.html
Nguồn tài nguyên thiên nhiên trên thế giới hiện nay đang bị suy thoái do:
Những quốc gia có nhiều nguồn tài nguyên thiên nhiên thì sẽ...
Tham khảo:
Những quốc gia có nhiều nguồn tài nguyên thiên nhiên thường sẽ có các ưu điểm sau:
1. **Tăng cường phát triển kinh tế:** Nguồn tài nguyên thiên nhiên như dầu mỏ, khoáng sản, đất đai, và nguồn nước có thể được sử dụng để thúc đẩy phát triển kinh tế. Các quốc gia có nguồn tài nguyên phong phú thường có cơ hội tạo ra nhiều việc làm và thu nhập cho người dân.
2. **Tăng trưởng công nghiệp:** Các ngành công nghiệp như khai thác mỏ, nông nghiệp, và chế biến sẽ phát triển mạnh mẽ ở những quốc gia có nhiều tài nguyên thiên nhiên.
3. **Tăng cường xuất khẩu:** Các sản phẩm từ nguồn tài nguyên thiên nhiên có thể được xuất khẩu để kiếm được thu nhập cho quốc gia. Điều này giúp cân đối thương mại và tăng cường vị thế quốc tế.
Tuy nhiên, cũng có những thách thức mà những quốc gia này cần đối mặt, bao gồm: nguy cơ môi trường, sự phụ thuộc quá mức vào nguồn tài nguyên không bền vững, và nguy cơ mất mát đa dạng sinh học. Điều quan trọng là phải quản lý và sử dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên một cách bền vững để đảm bảo sự phát triển kéo dài và bền vững của quốc gia.
TK
Những quốc gia có nhiều nguồn tài nguyên thiên nhiên thường có tiềm năng phát triển kinh tế mạnh mẽ. Điều này có thể bắt nguồn từ việc khai thác và xuất khẩu các nguồn tài nguyên như dầu mỏ, khí tự nhiên, khoáng sản, gỗ, và sản phẩm nông nghiệp. Tuy nhiên, cũng cần chú ý rằng việc quản lý và sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên này là rất quan trọng để tránh tình trạng đốt cháy quá nhanh hoặc đối mặt với các vấn đề môi trường và xã hội. Sự phát triển bền vững thường đòi hỏi sự cân nhắc kỹ lưỡng trong việc tận dụng tài nguyên thiên nhiên để tạo ra giá trị kinh tế và phát triển xã hội mà không gây hại cho môi trường và cộng đồng.
Những quốc gia có nhiều nguồn tài nguyên thiên nhiên thì sẽ có lợi thế trong phát triển kinh tế và xã hội. Tài nguyên thiên nhiên như đất đai, nước, khoáng sản, rừng và động vật hoang dã là những yếu tố quan trọng để sản xuất hàng hóa và dịch vụ. Quốc gia có nhiều tài nguyên thiên nhiên có thể tận dụng để phát triển nông nghiệp, khai thác khoáng sản, du lịch và các ngành công nghiệp khác.Tuy nhiên, việc sở hữu nhiều tài nguyên thiên nhiên cũng đặt ra những thách thức và rủi ro. Quản lý tài nguyên thiên nhiên một cách bền vững và công bằng là rất quan trọng để đảm bảo lợi ích của cả cộng đồng và bảo vệ môi trường. Nếu không được quản lý đúng cách, việc khai thác quá mức hoặc không bền vững có thể dẫn đến sự cạn kiệt tài nguyên, ô nhiễm môi trường và mất cân đối sinh thái.Ngoài ra, quốc gia có nhiều tài nguyên thiên nhiên cũng cần phải đối mặt với thách thức về quản lý và sử dụng hợp pháp tài nguyên. Việc kiểm soát lạm dụng, tham nhũng và tranh chấp quyền sở hữu tài nguyên là rất quan trọng để đảm bảo công bằng và phát triển bền vững.Cuối cùng, quốc gia có nhiều tài nguyên thiên nhiên cũng cần phải đối mặt với thách thức về bảo vệ môi trường và đa dạng sinh học. Việc bảo vệ rừng mưa nhiệt đới, biển đảo và các hệ sinh thái quý giá là rất quan trọng để duy trì sự cân bằng sinh thái và bảo vệ đa dạng sinh học trên toàn thế giới.
trình bày đặc điểm các bộ phận của châu đại dương giúp tôi nha!
- Vị trí : Châu Đại Dương được bao bọc bởi Thái Bình Dương và một phần Ấn Độ Dương.
- Địa hình : Địa hình gồm lục địa Ô-xtrây-li-a, các đảo và quần đảo : Mi-crô-nê-di, Mê-la-nê-di, Pô-li-nê-di, Niu Di-len.
- Khí hậu :
+ Ở các đảo và quần đảo : có khí hậu nóng ẩm và điều hòa, có mưa nhiều.
+ Trên lục địa Ô-xtrây-li-a : có khí hậu khô hạn, phần lớn diện tích là hoang mạc.
- Động vật : có nhiều động vật độc đáo như thú có túi (cang-gu-ru), gấu túi cô-a-la...
- Thực vật : có rất nhiều loài bạch đàn (hơn 600 loài).
- Vị trí : Châu Đại Dương được bao bọc bởi Thái Bình Dương và một phần Ấn Độ Dương.
- Địa hình : Địa hình gồm lục địa Ô-xtrây-li-a, các đảo và quần đảo : Mi-crô-nê-di, Mê-la-nê-di, Pô-li-nê-di, Niu Di-len.
- Khí hậu :
+ Ở các đảo và quần đảo : có khí hậu nóng ẩm và điều hòa, có mưa nhiều.
Tham khảo
+ Trên lục địa Ô-xtrây-li-a : có khí hậu khô hạn, phần lớn diện tích là hoang mạc.
- Động vật : có nhiều động vật độc đáo như thú có túi (cang-gu-ru), gấu túi cô-a-la...
- Thực vật : có rất nhiều loài bạch đàn (hơn 600 loài).
Đ2 dân cư
+ Mật độ dân cư của Châu Đại Dương thấp nhất thế giới.
+ Dân số ít, mật độ thấp khoảng 3,6 người/km
+ Phân bố dân cư không đồng đều:
Phần lớn dân cư sống tập trung ở dải đất hẹp phía đông nam Ô-Xtray-li-a ở Bắc Niu Di - len và ở Pa - pua Niu Ghi-ne.Nhiều đảo chỉ có vài người hoặc không có người ở.+ Tỷ lệ dân thành thị cao
+ Dân cư gồm hai thành phần chính: người bản địa và người nhập cư
Người bản địa: chiếm khoảng 20% dân số, bao gồm người Ô-xtra-lo-it sống ở Ô- xtray-li-a và các đảo xung quanh, người Me-la-ne-dieng và người Po-li-ne-dieng sống trên các đảo Đông Thái Bình Dương.Người nhập cư chiếm khoảng 80% dân số, phần lớn đều là con cháu người châu Âu đến xâm chiếm vfa khai phá thuộc địa từ thế kỉ XVIII. Các nước có tỉ lệ người gốc Âu lớn nhất là Australia và Niu-di-len. Gần đây còn có thêm người nhập cư gốc Á.+ Mức sống chênh lệch lớn giữa các nước trong châu lục, cao nhất là Australia, thứ hai là New Zealand.
=>Từ những đặc điểm trên cho thấy, dân cư châu Đại Dương có sự đa dạng về ngôn ngữ và văn hoá.
Em tham khảo nhé.
https://olm.vn/chu-de/bai-18-chau-dai-duong-2189988596
Các quốc gia nào sau đây tập trung nhiều than đá?
A. Hoa Kì, LB Nga, Trung Quốc, Thái Lan.
B. Trung Quốc, Ấn Độ, Hoa Kì, LB Nga.
C. Hoa Kì, LB Nga, Trung Quốc, Việt Nam.
D. Trung Quốc, I-ta-li-a, Hoa Kì, LB nga
`->B.` Trung Quốc, Ấn Độ, Hoa Kì, Liên Bang Nga.
Các quốc gia nào sau đây tập trung nhiều than đá?
A. Hoa Kì, LB Nga, Trung Quốc, Thái Lan.
B. Trung Quốc, Ấn Độ, Hoa Kì, LB Nga.
C. Hoa Kì, LB Nga, Trung Quốc, Việt Nam.
D. Trung Quốc, I-ta-li-a, Hoa Kì, LB nga
Ngành công nghiệp năng lượng bao gồm
A. khai thác than, khai thác dầu khí, điện lực
B. khai thác than, khai thác dầu khí, thuỷ điện
C. khai thác than, khai thác dầu khí, nhiệt điện
D. khai thác than, khai thác dầu khí, điện gió
`text{Tham khảo}`
`->A.` Khai thác than, khai thác dầu khí, điện lực
Ngành công nghiệp năng lượng bao gồm nhiều hoạt động khác nhau, từ khai thác các dạng năng lượng như than, dầu mỏ, khí đốt cho đến sản xuất điện năng. Nó có thể được chia thành hai nhóm ngành chính: khai thác nhiên liệu và sản xuất điện năng. Cụ thể, ngành công nghiệp năng lượng bao gồm:
`-` Khai thác than
`-` Khai thác dầu khí
`-` Điện lực
Ngành công nghiệp năng lượng bao gồm
A. khai thác than, khai thác dầu khí, điện lực
B. khai thác than, khai thác dầu khí, thuỷ điện
C. khai thác than, khai thác dầu khí, nhiệt điện
D. khai thác than, khai thác dầu khí, điện gió