Địa lý

Sách Giáo Khoa
Hướng dẫn giải Thảo luận (3)

Trên quả Địa cầu. nếu cử cách 10°. ta vẽ một kinh tuyến, thì có tất cả 36 kinh tuyến. Nếu cứ 10° ta vẽ một vĩ tuyến thì ta có 9 vĩ tuyến Bắc ở nửa cầu Bắc và 9 vĩ tuyến Nam ở nửa cầu Nam. Đường Xích đạo là vĩ tuyến 0° chung cho cả hai nửa cầu. Vĩ tuyến 90°B ở cực Bắc và vĩ tuyến 90°N ở cực Nam là hai điểm cực Bẳc và cực Nam.

Sách Giáo Khoa
Hướng dẫn giải Thảo luận (3)

Bài 1 : Vị trí hình dạng và kích thước của Trái đất

Sách Giáo Khoa
Hướng dẫn giải Thảo luận (2)

Bản đồ là hình vẽ thu nhỏ một phần hoặc toàn bộ Trái Đất lên một mặt phẳng. Trong việc giảng dạy và học tập địa lí, bản đồ giúp xác định vị trí, sự phân bố các đối tượng địa lí (như sự phân bố các dãy núi và độ cao của chúng, sự phân bố hướng chạy và chiều dài, phạm vi lưu vực của con sông, hoặc sự phân bố dân cư, các trung tâm công nghiệp, các thành phố lớn...). Qua bản đồ người đọc còn biết được hình dạng, quy mô cùa các lục địa trên thế giới.

Sách Giáo Khoa
Hướng dẫn giải Thảo luận (2)

Bản đồ có kinh tuyến và vĩ tuyến là đường thẳng là bản đồ sử dụng phép chiếu đồ hình trụ đứng. Theo phép chiếu đồ này thì vùng xích đạo có độ chính xác nhất, không có sai số độ dài; càng xa xích đạo càng kém chính xác; tỉ lệ theo lưới chiếu kinh tuyến vĩ tuyến thay đổi giống nhau, liên tục tăng dần từ xích đạo đến cực. Hơn nữa ở góc chiếu này góc trên bản đồ có độ lớn tương ứng bằng góc trên địa cầu. Đó là lí do các nhà hàng hải hay sử dụng bản đồ có lưới kinh tuyến vĩ tuyến là những đường thẳng.

Sách Giáo Khoa
Hướng dẫn giải Thảo luận (3)

Để vẽ được bản đồ, trước hết phải căn cứ vào mục đích, nhiệm vụ, nội dung và yêu cầu của bản đồ cần vẽ để chọn cách chiếu đồ thích hợp, sau đó lần lượt làm các công việc sau:

- Thu thập đầy đủ các thông tin về vùng đất cần vẽ bản đồ.

- Biết cách chuyển mặt cong của Trái Đất lên mặt phẳng của giấy.

- Thu nhỏ khoảng cách.

- Chọn các loại và dạng kí hiệu để thể hiện các đối tượng địa lí.



Sách Giáo Khoa
Hướng dẫn giải Thảo luận (3)

Tỉ lệ bản đồ cho biết các khoảng cách trên bản đồ đã được thu nhỏ bao nhiêu lần so với khoảng cách thực của chúng trên thực địa.

Sách Giáo Khoa
Hướng dẫn giải Thảo luận (2)

Mình trình bày khác nha.

Tỉ lệ 1:200.000 Tỉ lệ 1:6.000.000

Độ dài thực địa nếu trên bản đồ là 5 cm:

5.200000= 1 000 000 (cm)= 10 (km)

Độ dài thực địa nếu trên bản đồ là 5 cm:

5.6 000 000= 30 000 000 (cm)= 300 (km)

Sách Giáo Khoa
Hướng dẫn giải Thảo luận (2)

Bài này có 2 cách giải.

Cách 1: Đổi cùng đơn vị cm Cách 2: Đổi cùng đơn vị km

Đổi: 105 km= 10 500 000 (cm)

Tỉ lệ bản đồ bằng:

\(khoảngcáchtrênbảnđồ:khoảngcáchthựctế\\ =15:10500000\\ =1:700000\)

Đổi: 15 cm= 0,00015(km)

Tỉ lệ bản đồ:

\(khoảngcáchtrênbảnđồ:khoảngcáchthựctế\\ =0,00015:105\\ =1:700000\)

Sách Giáo Khoa
Hướng dẫn giải Thảo luận (3)

Khi sử dụng bản đồ, trước tiên phải xem bản chú giải vì bản chú giải không chỉ giải thích các kí hiệu trên bản đồ, mà còn giúp người đọc thấy được những đối tượng địa lí cùng với các đặc trưng về số lượng và chất lượng của chúng (thông qua kích thước kí hiệu, màu sắc kí hiệu...).

Sách Giáo Khoa
Hướng dẫn giải Thảo luận (3)

. Người ta thường biểu hiện các đối tượng địa lí trên bản đồ bằng 3 loại kí hiệu: kí hiệu điểm, kí hiệu đường, kí hiệu diện tích.