Trên quả địa cầu, nếu cứ cách 10o, ta vẽ một kinh tuyến, thì có tất cả bao nhiêu kinh tuyến? Nếu cứ cách 10o, ta vẽ một vĩ tuyến, thì sẽ có bao nhiêu vĩ tuyến Bắc và bao nhiêu vĩ tuyến Nam?
Trên quả Địa cầu. nếu cử cách 10°. ta vẽ một kinh tuyến, thì có tất cả 36 kinh tuyến. Nếu cứ 10° ta vẽ một vĩ tuyến thì ta có 9 vĩ tuyến Bắc ở nửa cầu Bắc và 9 vĩ tuyến Nam ở nửa cầu Nam. Đường Xích đạo là vĩ tuyến 0° chung cho cả hai nửa cầu. Vĩ tuyến 90°B ở cực Bắc và vĩ tuyến 90°N ở cực Nam là hai điểm cực Bẳc và cực Nam.
Trả lời:
Trên quả Địa cầu. nếu cử cách 10°. ta vẽ một kinh tuyến, thì có tất cả 36 kinh tuyến. Nếu cứ 10° ta vẽ một vĩ tuyến thì ta có 9 vĩ tuyến Bắc ở nửa cầu Bắc và 9 vĩ tuyến Nam ở nửa cầu Nam. Đường Xích đạo là vĩ tuyến 0° chung cho cả hai nửa cầu. Vĩ tuyến 90°B ở cực Bắc và vĩ tuyến 90°N ở cực Nam là hai điểm cực Bẳc và cực Nam.
Bản đồ là hình vẽ thu nhỏ một phần hoặc toàn bộ Trái Đất lên một mặt phẳng. Trong việc giảng dạy và học tập địa lí, bản đồ giúp xác định vị trí, sự phân bố các đối tượng địa lí (như sự phân bố các dãy núi và độ cao của chúng, sự phân bố hướng chạy và chiều dài, phạm vi lưu vực của con sông, hoặc sự phân bố dân cư, các trung tâm công nghiệp, các thành phố lớn...). Qua bản đồ người đọc còn biết được hình dạng, quy mô cùa các lục địa trên thế giới.
Bản đồ là hình vẽ thu nhỏ tương đối chính xác về một khu vực hay toàn bộ Trái Đất lên mặt phẳng.
- Vai trò của bản đồ trong giảng dạy và học tập địa lí:
+ Bản đồ giúp xác định vị trí, sự phân bố các đối tượng địa lí trên mặt đất (tọa độ địa lí), ở đới khí hậu nào, chịu ảnh hưởng của biển như thế nào, liên hệ với các trung tâm kinh tế-xã hội ra sao...
+ Qua bản đồ người đọc còn biết được hình dạng, quy mô cùa các lục địa trên thế giới; sự phân bố các dãy núi và độ cao của chúng, sự phân bố hướng chạy và chiều dài, phạm vi lưu vực của con sông, hoặc sự phân bố dân cư, các trung tâm công nghiệp, các thành phố lớn...).
Bản đồ có kinh tuyến và vĩ tuyến là đường thẳng là bản đồ sử dụng phép chiếu đồ hình trụ đứng. Theo phép chiếu đồ này thì vùng xích đạo có độ chính xác nhất, không có sai số độ dài; càng xa xích đạo càng kém chính xác; tỉ lệ theo lưới chiếu kinh tuyến vĩ tuyến thay đổi giống nhau, liên tục tăng dần từ xích đạo đến cực. Hơn nữa ở góc chiếu này góc trên bản đồ có độ lớn tương ứng bằng góc trên địa cầu. Đó là lí do các nhà hàng hải hay sử dụng bản đồ có lưới kinh tuyến vĩ tuyến là những đường thẳng.
Các nhà hàng hải hay sử dụng bản đồ có lưới kinh tuyến vĩ tuyến là những đường thẳng vì bản đồ này sử dụng phép chiếu đồ hình trụ đứng với nhiều ưu điểm:
- Vùng xích đạo có độ chính xác nhất, không có sai số độ dài.
- Tỉ lệ theo lưới chiếu kinh tuyến vĩ tuyến thay đổi giống nhau, liên tục tăng dần từ xích đạo đến cực.
- Lưới chiếu này giữ phương vị không đổi (góc chiếu trên bản đồ có độ lớn tương ứng bằng góc trên địa cầu.
⟹ Nó là bản đồ chỉ phương hướng tương đối chính xác hơn so với các bản đồ khác, vì vậy được sử dụng phổ biến trong hàng hải.
Để vẽ được bản đồ, trước hết phải căn cứ vào mục đích, nhiệm vụ, nội dung và yêu cầu của bản đồ cần vẽ để chọn cách chiếu đồ thích hợp, sau đó lần lượt làm các công việc sau:
- Thu thập đầy đủ các thông tin về vùng đất cần vẽ bản đồ.
- Biết cách chuyển mặt cong của Trái Đất lên mặt phẳng của giấy.
- Thu nhỏ khoảng cách.
- Chọn các loại và dạng kí hiệu để thể hiện các đối tượng địa lí.
Để vẽ được bản đồ, trước hết phải căn cứ vào mục đích, nhiệm vụ, nội dung và yêu cầu của bản đồ cần vẽ để chọn cách chiếu đồ thích hợp, sau đó lần lượt làm các công việc sau:
- Thu thập đầy đủ các thông tin về vùng đất cần vẽ bản đồ.
- Biết cách chuyển mặt cong của Trái Đất lên mặt phẳng của giấy.
- Thu nhỏ khoảng cách.
- Chọn các loại và dạng kí hiệu để thể hiện các đối tượng địa lí.
Để vẽ được bản đồ, trước hết phải căn cứ vào mục đích, nhiệm vụ, nội dung và yêu cầu của bản đồ cần vẽ để chọn cách chiếu đồ thích hợp, sau đó lần lượt làm các công việc sau:
- Đo đạc, tính toán, thu thập đầy đủ các thông tin về vùng đất cần vẽ bản đồ (thực địa hoặc sử dụng ảnh hàng không và ảnh vệ tinh).
- Biết cách chuyển mặt cong của Trái Đất lên mặt phẳng của giấy.
- Tính tỉ lệ, thu nhỏ khoảng cách.
- Chọn các loại và dạng kí hiệu để thể hiện các đối tượng địa lí trên bản đồ.
Tỉ lệ bản đồ cho biết các khoảng cách trên bản đồ đã được thu nhỏ bao nhiêu lần so với khoảng cách thực của chúng trên thực địa.
Quá đơn giản: Tỷ lệ bản đồ là sự thu nhỏ hình ảnh của một vùng nào đó lên giấy. Bản đồ có tỷ lệ càng lớn thì hình ảnh địa hình địa vật càng thể hiện chi tiết và thấy được trên giấy. Trên các loại bản đồ thường thể hiện 2 loại tỷ lệ: Loại theo thước tỷ lệ (tỷ lệ xích) tức là trên bản đồ có 1 cái thước kẻ vạch chỉ rõ kích thước tương ứng, người dùng có thể dùng thước đó để đo được khoảng cách hay kích thước...; Loại theo tỷ lệ 1/n là theo đơn vị chính xác: 1 đơn vị đo trên giấy tương ứng với bao nhiêu đơn vị ở thực địa, ví dụ 1/10.000 tức là 1cm trên giấy tương ứng với 0,1 km thực tế; 1/50.000 là 1cm tương ứng 0,5 km, ...
-tỉ lệ bản đồ cho ta biết : tỉ số giữa khoảng cách trên bản đồ so với khoảng cách tương ứng trên thực tế
-tỉ lệ bản đồ cho ta biết đc bản đồ đã thu nhỏ bao nhiêu lần ngoài thực tế
Mình trình bày khác nha.
Tỉ lệ 1:200.000 | Tỉ lệ 1:6.000.000 |
Độ dài thực địa nếu trên bản đồ là 5 cm: 5.200000= 1 000 000 (cm)= 10 (km) |
Độ dài thực địa nếu trên bản đồ là 5 cm: 5.6 000 000= 30 000 000 (cm)= 300 (km) |
Nếu tỉ lệ bản đồ: 1: 200 000 thì 5 cm trên bản đồ này sẽ ứng với khoảng cách thực địa là:
5 cm . 200 000 = 1 000 000 cm = 10 km.
Nếu tỉ lệ bản đồ 1: 6 000 000 thì 5 cm trên bản đồ này sẽ ứng với khoảng cách thực địa là:
5 cm . 6 000 000 = 30 000 000 cm = 300 km.
Bài này có 2 cách giải.
Cách 1: Đổi cùng đơn vị cm | Cách 2: Đổi cùng đơn vị km |
Đổi: 105 km= 10 500 000 (cm) Tỉ lệ bản đồ bằng: \(khoảngcáchtrênbảnđồ:khoảngcáchthựctế\\ =15:10500000\\ =1:700000\) |
Đổi: 15 cm= 0,00015(km) Tỉ lệ bản đồ: \(khoảngcáchtrênbảnđồ:khoảngcáchthựctế\\ =0,00015:105\\ =1:700000\)
|
Ta có: 105 km = 10 500 000 cm 15 cm : 10 500 000 cm = 1 : 700 000 Vậy tỉ lệ bản đồ này là 1:700000
Khi sử dụng bản đồ, trước tiên phải xem bản chú giải vì bản chú giải không chỉ giải thích các kí hiệu trên bản đồ, mà còn giúp người đọc thấy được những đối tượng địa lí cùng với các đặc trưng về số lượng và chất lượng của chúng (thông qua kích thước kí hiệu, màu sắc kí hiệu...).
Khi sử dụng bản đồ, trước tiên phải xem bản chú giải vì:
Bản chú giải không chỉ giải thích các kí hiệu trên bản đồ, mà còn giúp người đọc thấy được những đối tượng địa lí cùng với các đặc trưng về số lượng và chất lượng của chúng (thông qua kích thước kí hiệu, màu sắc kí hiệu...).
Vì bảng chú giải giúp chúng ta hiểu được nội dung và ý nghĩa của các kí hiệu trên bản đồ
. Người ta thường biểu hiện các đối tượng địa lí trên bản đồ bằng 3 loại kí hiệu: kí hiệu điểm, kí hiệu đường, kí hiệu diện tích.
. Người ta thường biểu hiện các đối tượng địa lí trên bản đồ bằng 3 loại kí hiệu:
- Kí hiệu điểm.
- Kí hiệu đường.
- Kí hiệu diện tích.
Người ta thường biểu hiện các đối tượng địa lí trên bản đồ bằng 3 loại kí hiệu :
- Kí hiệu đường.
- Kí hiệu điểm.
- Kí hiệu diện tích.