Đáp án C
Khoảng 98% lượng nước mà rễ cây hấp thụ bị thải ra qua con đường thoát hơi nước. Chỉ có 2% còn lại được cây sử dụng để tạo môi trường cho các hoạt động sống.
Đáp án C
Khoảng 98% lượng nước mà rễ cây hấp thụ bị thải ra qua con đường thoát hơi nước. Chỉ có 2% còn lại được cây sử dụng để tạo môi trường cho các hoạt động sống.
Trong một thí nghiệm, người ta xác định được lượng nước thoát ra và lượng nước hút vào của mỗi cây trong cùng một đơn vị thời gian như sau:
Cây |
A |
B |
C |
D |
Lượng nước hút vào |
25 gam |
31 gam |
32 gam |
30 gam |
Lượng nước thoát ra |
27 gam |
29 gam |
34 gam |
33 gam |
Theo suy luận lí thuyết, cây nào không bị héo?
A. Cây A.
B. Cây B.
C. Cây C.
D. Cây D.
Khi nồng độ glucozơ trong máu dưới mức trung bình (0,6 gam/lit), có bao nhiêu phát biểu đúng về sự điều tiết của gan?
I. Chuyển glicogen dự trữ thành glucozơ.
II. Tạo ra glucozơ mới từ aixt lăctic hoặc axit amin.
III. Tổng hợp glucozơ từ sản phẩm phân hủy mỡ.
IV. Tăng cường sự hấp thụ glucozơ từ nước tiểu vào máu
A. 1
B. 2
C. 3
D. 4
Khi nồng độ glucôzơ trong máu dưới mức trung bình (0,6 gam/lít), có bao nhiêu phát biểu đúng về sự điều tiết của gan?
I. Chuyển glicogen dự trữ thành glucôzơ.
II. Tạo ra glucôzơ mới từ axit lăctic hoặc axit amin.
III. Tổng hợp glucôzơ từ sản phẩm phân huỷ mỡ.
IV. Tăng cường sự hấp thụ glucôzơ từ nước tiểu vào máu.
A. 1.
B. 2.
C.3.
D. 4.
Giả sử trong mỗi ngày một người lao động bình thường cần sử dụng năng lượng 675 Kcal và người này chỉ uống nước mía (nồng độ saccarozơ trong nước mía là 30%). Nếu mỗi mol ATP giải phóng 7,3 Kcal thì một ngày người đó phải uống ít nhất bao nhiêu gam nước mía để cung cấp năng lượng cho cơ thể?
A. 675
B. 2250
C. 1390,8
D. 4500
Ở thực vật C3, biết rằng toàn bộ NADPH do pha sáng tạo ra chỉ được dùng cho pha tối để khử APG thành AlPG. Theo lí thuyết, để tổng hợp được 90 gam glucozơ thì cần phải quang phân li bao nhiêu gam nước?
A. 108
B. 12
C. 18
D. 54
Khi giải thích vì sao dịch của tế bào biểu bì rễ ưu trương so với dung dịch đất, nhận định nào dưới đây là chính xác?
1. Quá trình thoát hơi nước ở lá hút nước lên phía trên, làm giảm hàm lượng nước trong tế bào lông hút.
2. Nước từ mạch gỗ bị hao hụt dần do dòng nước dịch chuyển từ mạch gỗ qua tế bào lông hút ra môi trường nước.
3. Nồng độ các chất tan (axit hữu cơ, đường đơn, đường đôi,... là sản phẩm của các quá trình chuyển hoá vật chất trong cây, các ion khoáng được rễ hấp thụ vào) cao.
4. Các chất thải trong cây được tập trung về tế bào lông hút để đào thải ra ngoài môi trường đất.
A. 1, 3.
B. 1, 2.
C. 2, 4.
D. 3, 4.
Cho 60 hạt đậu xanh vào một bình thủy tinh, đổ nước ngập hạt. Sau đó ngâm hạt trong nước khoảng 2 – 3 giờ, gạn hết nước ra khỏi bình. Cắm một nhiệt kế vào khối hạt sau đó nút kín bình và đặt bình vào một hộp xốp. Nhiệt độ trong bình thay đổi như thế nào trong 24 giờ?
A. Nhiệt độ trong bình tăng dần lên
B. Nhiệt độ trong bình giảm dần đi.
C. Nhiệt đột trong bình giữ nguyên
D. Nhiệt độ trong bình lúc đầu giảm, sau đó tăng lên.
Cho 60 hạt đậu xanh vào một bình thủy tinh, đổ nước ngập hạt. Sau đó ngâm hạt trong nước khoảng 2 – 3 giờ, gạn hết nước ra khỏi bình. Cắm một nhiệt kế vào khối hạt sau đó nút kín bình và đặt bình vào một hộp xốp. Nhiệt độ trong bình thay đổi như thế nào trong 24 giờ?
A. Nhiệt độ trong bình tăng dần lên
B. Nhiệt độ trong bình giảm dần đi.
C. Nhiệt đột trong bình giữ nguyên
D. Nhiệt độ trong bình lúc đầu giảm, sau đó tăng lên.
Có bao nhiêu ví dụ sau đây thể hiện sự cân bằng của môi trường trong cơ thể (cân bằng nội môi)?
I. Khi áp suất thẩm thấu trong máu tăng cao, thận tăng cường tái hấp thụ nước trả về máu, tăng uống nước.
II. Ở người, pH máu được duy trì khoảng 7,35 – 7,45 nhờ hoạt động của hệ đệm, phổi và thận.
III. Phổi và ruột non đều có diện tích bề mặt rộng.
IV. Nồng độ glucôzơ trong máu người được duy trì khoảng 0,1%.
A. 4
B. 1
C. 2
D. 3