Ảnh hưởng của địa hình đối với sự phân hoá tự nhiên | Khai thác kinh tế ở khu vực biển và thềm lục địa |
- Địa hình nước ta chủ yếu là đồi núi thấp nên tính nhiệt đới của thiên nhiên được bảo toàn trên phần lớn diện tích lãnh thổ: Ở các vùng núi, thiên nhiên có sự phân hoá theo đai cao: - Khu vực Đông Bắc: + Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa + Mùa đông đến sớm và kết thúc muộn. Nhiệt độ mùa đông xuống thấp có thể xuống 0; mùa hè khí hậu mát mẻ. - Khu vực Tây Bắc: + Khí hậu phân hóa theo độ cao và được dãy Hoàng Liên Sơn ngăn không cho gió mùa Đông Bắc như khu vực Đông Bắc; nên nhiệt độ ấm hơn vùng Đông Bắc 2-3. + Mùa hè chịu ảnh hưởng của gió phơn ở một số tỉnh ở Tây Bắc. - Dãy Trường Sơn Bắc và Trường Sơn Nam: + Sườn đón gió mưa nhiều, sinh vật phát triển. + Sườn khuất gió mưa ít, sinh vật nghèo nàn hơn. Tự nhiên: - Đất: + Địa hình ảnh hưởng đến sự hình thành các vành đai đất theo độ cao + Ở nước ta, khu vực đồi núi chủ yếu là đất feralit, khu vực đồng bằng là đất phù sa. + Càng lên cao, độ dày tầng đất càng giảm dần. + Hai bên sườn của địa hình cũng có sự khác nhau về ranh giới bắt đầu và kết thúc của các vành đai đất. - Sông: Hướng nghiêng của địa hình ảnh hưởng đến dòng chảy sông ngòi: + Khu vực Tây Bắc, sông chảy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam. + Khu vực Đông Bắc, sông chảy theo hướng vòng cung. Độ dốc địa hình ảnh hưởng đến tốc độ dòng chảy: + Ở vùng núi, sông thường chảy nhanh hơn. + Ở vùng đồng bằng, sông chảy chậm và điều hòa hơn. | - Điều kiện phát triển: + Có nhiều loài thuỷ sản có giá trị kinh tế cao, với trữ lượng tương đối lớn + Có nhiều vũng, vịnh để xây dựng các cảng nước sâu + Có tiềm năng về dấu khí, năng lượng gió, thủy triều + Có nhiều bãi tắm đẹp; nhiều đảo có phong cảnh đẹp, không khí trong lành + Nghề làm muối có nhiều điều kiện phát triển. - Thuận lợi phát triển kinh tế biển và thềm lục địa: + Khai thác và nuôi trồng thủy sản + Làm muối + Giao thông vận tải biển + Khai thác năng lượng + Du lịch biển |