Ở đậu Hà Lan khi đem lai bố mẹ thuần chủng có kiểu hình hoa Đỏ với hoa Trắng thu được đời con F1 có kiểu hình 100% hoa Đỏ. Người ta đem hoa Đỏ F1 lai phân tích thu được đời con xuất hiện cả kiểu hình hoa Đỏ và hoa Trắng. Biết quá trình giảm phân bình thường, không có đot biến và mỗi gen quy định một tính trạng,
a. Nếu đem toàn bộ cây hoa Đỏ và hoa Trắng ở đời con của phép lai phân tích giao phấn ngẫu nhiên với nhau. Hãy xác định ti lệ kiểu gen và kiểu hình ở đời con tiếp theo
b. Nếu người ta dem toàn bộ cây hoa Đỏ ở đời con của phép lai phân tích giao phấn ngẫu nhiên với những cây hoa Đỏ chưa biết kiểu gen. Hãy xác định ti lệ kiểu gen và kiểu hình có thể xuất hiện ở đời con tiếp theo.
Qui ước gen: A: hoa đỏ ; a : hoa trắng
Sơ đồ lai:
P : Hoa đỏ x Hoa trắng
AA x aa
GP: A ; a
F1: Aa (100% hoa đỏ)
F1 lai phân tích: Hoa đỏ x Hoa trắng
Aa x aa
GP: \(\frac{1}{2}\)A ; \(\frac{1}{2}\)a ; a
F2: \(\frac{1}{2}\)Aa ; \(\frac{1}{2}\)aa (1 hoa đỏ : 1 hoa trắng)
Ta có:
-\(\frac{1}{2}\)Aa cho 2 giao tử với tỉ lệ \(\frac{1}{4}A:\frac{1}{4}a\)
-\(\frac{1}{2}a\) cho 1 giao tử là \(\frac{1}{2}a\)
⇒Ta có tất cả là \(\frac{1}{4}A\) và \(\left(\frac{1}{4}+\frac{1}{2}\right)a=\frac{3}{4}a\)
-Vì các cây giao phấn ngẫu nhiên nên ta có bảng sau:
\(\frac{1}{4}A\) | \(\frac{3}{4}a\) | |
\(\frac{1}{4}A\) | \(\frac{1}{16}AA\) | \(\frac{3}{16}Aa\) |
\(\frac{3}{4}a\) | \(\frac{3}{16}Aa\) | \(\frac{9}{16}aa\) |
-Tỉ lệ kiểu hình:
\(\frac{7}{16}\) hoa đỏ : \(\frac{9}{16}\) hoa trắng
-Tỉ lệ kiểu gen:
\(\frac{1}{16}AA\):\(\frac{6}{16}Aa\):\(\frac{9}{16}aa\)
b.
-Ta có các phép lai là:
+Aa x Aa
+Aa x AA
Sơ đồ lai:
TH1:
P: Hoa đỏ x Hoa đỏ
Aa x Aa
GP: A;a;A;a
F1: 1AA:2Aa:1aa ( 3 hoa đỏ : 1 hoa trắng)
TH2:
P: Hoa đỏ x Hoa đỏ
Aa x AA
GP: A; a ; A
F1 : AA : Aa ( 100% hoa đỏ)