* Kinh tế.
1, Nông nghiệp
- Đàng ngoài: kém phát triển.
+Chính quyền Trịnh - Lê không quan tâm đến thủy lợi, khai hoang.
+ Ruộng đất bỏ hoang, ruộng công bị cầm bán, lụt lội xảy ra thường xuyên => đời sống nhân dân rất cực khổ.
- Đàng trong: rất phát triển.
+ Chính quyền: tổ chức khai hoang, di dân, cấp nông cụ, lương thực để lập làng ấp.
+ Điều kiện tự nhiên thuận lợi, đất đai tơi xốp, thời tiết thuận lợi.
2, Thủ công nghiệp
- Đàng ngoài:
+ Có nhiều làng thủ công (dệt, gốm, đúc đồng, rèn sắt, khắc bản in).
+ Có nhiều làng thủ công nổi tiếng như: Thổ Hà (Bắc Giang), Bát Tràng (Hà Nội), làng dệt La Khê (Hà Nội)
- Đàng trong: Rèn sắt ở Nghệ An, Phú Bài, Thùa Thiên - Huế, làm mía ở Quảng Nam.
3, Thương nghiệp:
- Đàng ngoài: + Thăng Long có 36 phố phường.
+ Phố Hiến (Hưng Yên)
- Đàng trong: + Thành Hà (Thừa Thiên - Huế), Hà Nội, Hội An ( Quảng Nam), Gia Định (TP.HCM)
+ Buôn bán với Trung Quốc, Nhật, Ấn Độ, Đông - Nam Á và các nước ở Châu Âu (Bồ Đào Nha, Tây Ban Nha,. . .)
Tình hình nông nghiệp ở các thế kỷ XVI - XVIII
- Từ cuối thế kỷ XV đến nửa đầu thế kỷ XVII, nông nghiệp sa sút, mất mùa đói kém liên miên, bị chiến tranh tàn phá
- Từ nửa sau thế kỷ XVII, tình hình chính trị ổn định, nông nghiệp ở Đàng Trong và Đàng Ngoài phát triển:
+ Ruộng đất ở cả 2 đàng mở rộng, nhất là ở Đàng Trong.
+ Thủy lợi được củng cố.
+ Giống cây trồng ngày càng phong phú.
+ Kinh nghiệm sản xuất được đúc kết.
Ở Đàng Trong: ruộng đất nhanh chóng mở rộng, đất đai phì nhiêu, thời tiết thuận lợi, trồng lúa, hoa màu, cây ăn trái. Ở cả 2 Đàng chế độ tư hữu ruộng đất phát triển. Ruộng đất ngày càng tập trung trong tay địa chủ.
Sự phát triển của thủ công nghiệp
- Nghề thủ công cổ truyền tiếp tục phát triển đạt trình độ cao: dệt, gốm,rèn sắt, đúc đồng, làm đồ trang sức..
- Một số nghề mới xuất hiện như: khắc in bản gỗ, làm đường trắng, làm đồng hồ, làm tranh sơn mài.
- Khai mỏ - một ngành quan trọng rất phát triển ở Đàng Trong và Đàng Ngoài.
- Các làng nghề thủ công xuất hiện ngày càng nhiều như làm giấy, gốm sứ, nhuộm vải …..
- Nét mới trong kinh doanh: ở các đô thị thợ thủ công đã lập phường hội, vừa sản xuất vừa bán hàng.
Sự phát triển của thương nghiệp.
* Nội thương: ở các thế kỷ XVI - XVIII buôn bán trong nước phát triển:
- Chợ làng, chợ huyện... xuất hiện làng buôn và trung tâm buôn bán
- Buôn bán lớn (buôn chuyến, buôn thuyền) xuất hiện.
- Buôn bán giữa miền xuôi và miền ngược phát triển, thóc gạo ở Gia Định được đem ra các dinh miền Trung để bán ….
* Ngoại thương phát triển mạnh.
- Thuyền buôn các nước Bồ Đào Nha, Hà Lan, Pháp, Anh đến VN buôn bán tấp nập:
+ Bán vũ khí, thuốc súng, len dạ, bạc, đồng…..
+ Mua: tơ lụa, đường gốm, nông lâm sản.
- Thương nhân nhiều nước đã tụ hội lập phố xá, cửa hàng buôn bán lâu dài.
- Giữa thế kỉ XVIII ngoại thương suy yếu dần do chế độ thuế khóa của nhà nước ngày càng phức tạp.
Sự hưng khởi của các đô thị
- Nhiều đô thị mới hình thành phát triển:
+ Đàng Ngoài: Thăng Long ( Kẻ chợ), Phố Hiến (Hưng Yên).
+ Đàng Trong: Hội An (Quảng Nam), Thanh Hà (Phú Xuân - Huế)
- Đầu thế kỉ XIX đô thị suy tàn dần.
1. Nông nghiệp
a, Đang ngoài:
- Khi chưa diễn ra chiến tranh Nam- Bắc Triều, thời Mạc Đăng Doanh được mùa, nhà nhà no đủ
- Tiếp sau, cuộc xung đột kéo dài- chiến tranh tiếp tục.
Suy ra -Kinh tế nông nghiệp bị phá hoại nghiêm trọng
- Nhân dân đói kém, nghèo khổ do vua không chú ý đến nông nghiệp
b, Đàng trong:
- Nhân dân no ấm, kinh tế phát triển
Về lãnh thổ, cha ông tiếp tục mang gươm đi mở nước
- Năng xuất lúa cao, đồng bằn sông Cửu Long phát triển
Suy ra Nông nghiệp phát triển cao, có 1 địa chủ lớn.
2. Sự phát triển của nghề thủ công và buôn bán
a, Thủ công
- Thế kỉ XVI xuất hiện thêm nhiều làng thủ công: dệt vải, gốm...
- Nhiều lái buôn phương Tây khen:"tốt nhất trong khu vực, bán chạy và chất lượng"
----* Thủ công rất phát triển
b, Buôn bán
- Buôn bán được mở rộng, có thêm chợ và phố xá, xuất hiện một số đô thị
- Các chúa thi hành chính sách hạn chế ngoại thương
--------* Sau thế kỉ XVIII các thành thị suy tàn dần.