Một TB sinh dục sơ khai qua các giai đoạn phát triển từ vùng sinh sản đến vùng chín đã đòi hỏi môi trường TB cung cấp 3024 NST đơn. Tỉ lệ số TB tham gia vào đợt phân bào tại vùng chín so với số NST đơn có trong một giao tử tạo ra là 4/3. Hiệu suất thụ tinh của các giao tử là 50% đã tạo ra một số hợp tử. Biết rằng số hợp tử tạo ra ít hơn số NST đơn bội của loài.
a) Xác định bộ NST 2n của loài
b) Xác định số NST đơn mà môi trường cung cấp cho mỗi giai đoạn phát triển của TB sinh dục đã cho là bao nhiêu?
c) Xác định giới tính của cá thể chứa TB nói trên. Biết giảm phân xảy ra bình thường không xảy ra tai đổi chéo và đột biến.
a. Gọi k là số lần nguyên phân ở tế bào sinh dục tại vùng sinh sản (k nguyên dương)
NST cung cấp cho quá trình sinh sản của tế bào sinh dục: (2k – 1). 2n
Số TB tham gia đợt phân bào cuối cùng tại vùng chín: 2k NST cung cấp cho quá trình giảm phân ở vùng chín của tế bào sinh dục: 2n.2k (21 -1) = 2n.2k (Vì quá trình giảm phân chỉ có một lần NST nhân đôi).
Mặt khác ta có: 2n.(2k -1) + 2n.2k = 3024 (NST) (1)
Theo đề bài ta có: 2k / n = 4 / 3.
Thay vào (1) ta có : k = 5 , n = 24 Bộ NST lưỡng bội của loài: 2n = 48 NST
b. Số NST đơn môi trường cung cấp cho giai đoạn sinh sản của tế bào sinh dục: (2k – 1). 2n = 31. 48 = 1488 NST
Số NST đơn trong môi trường nội bào cung cấp cho giai đoạn giảm phân (sinh trưởng) của tế bào sinh dục: 2k . 2n = 32. 48 = 1536 NST
c. Gọi b là số giao tử đực tạo ra từ một tế bào sinh dục chín ta có tổng số giao tử tham gia thụ tinh là: 32. b.
Ta có số hợp tử được tạo ra là: 32. b. 50% = 16. b < 24. Suy ra b = 1 Vậy cá thể trên là cá thể cái