Chọn C.
Số NST kép ở kì đầu (hoặc kì trung gian hoặc kì giữa) của lần nguyên phân cuối cùng = a.2n.2x-1
= 5.24.23-1=48.
Chọn C.
Số NST kép ở kì đầu (hoặc kì trung gian hoặc kì giữa) của lần nguyên phân cuối cùng = a.2n.2x-1
= 5.24.23-1=48.
Quan sát quá trình nguyên phân của một tế bào lưỡng bội 2n = 24 nhận thấy ở lần nguyên phân thứ 5, có 2 tế bào mà cặp NST số 1 nhân đôi nhưng không phân ly, các NST kép đi cùng nhau về một tế bào con, các cặp NST khác vẫn phân ly bình thường. Các tế bào tiếp tục nguyên phân ở những lần tiếp theo thì môi trường nội bào cung cấp nguyên liệu tương đương 6120NST đơn. Số lượng tế bào chứ 22NST được tạo ra sau toàn bộ quá trình là
A. 8
B. 16
C. 32
D. 64
Một loài có bộ NST 2n = 24. Một tế bào của đột biến lệch bội thể một kép đang ở kì sau của nguyên phân thì số NST là
A. 44.
B. 22.
C. 26.
D. 52.
Một loài thực vật có bộ NST 2n = 24. Một tế bào sinh dục chín của thể ba nhiễm kép tiến hành giảm phân. Nếu các cặp NST đều phân li bình thường thì ở kì sau II số nhiễm sắc thể trong một tế bào là
A. 6 hoặc 7 hoặc 8
B. 12 hoặc 13 hoặc 14
C. 11 hoặc 12 hoặc 13
D. 24 hoặc 26 hoặc 28
Một loài thực vật có bộ NST 2n = 24. Một tế bào sinh dục chín của thể ba nhiễm kép tiến hành giảm phân. Nếu các cặp NST đều phân li bình thường thì ở kì sau I số nhiễm sắc thể trong tế bào là:
A. 24
B. 26
C. 22
D. 12
Một loài có bộ NST 2n = 14 .Ở lần nguyên phân đầu tiên của một hợp tử lưỡng bội có 2 NST kép không phân li. Ở những lần nguyên phân sau, các cặp NST phân li bình thường .Số NST trong tế bào sinh dưỡng của cơ thể này là
A. Tất cả các tế bào đều có 16 NST
B. Có tế bào có 12 NST các tế bào còn lại có 16NST
C. Có tế bào có 12 NST , các tế bào còn lại có 14 NST
D. Tất cả các tế bào có 14 NST
Khi nói về thể lệch bội, có bao nhiêu kết luận sau đây đúng?
I. Mỗi tế bào của thể lệch bội có số NST gấp 3 hay 4 lần số NST của thể lưỡng bội cùng loài.
II. Loài có 2n = 14, số NST trong 1 tế bào của thể ba nhiễm thuộc loài này là 17 NST.
III. Một thể bốn nhiễm của loài 2n = 20 có số NST trong mỗi tế bào bằng 22 NST.
IV. Một tế bào sinh dưỡng của một thể một thuộc loài 2n = 24 đang ở kì sau của nguyên phân có số NST = 46 đơn.
V. Một tế bào sinh tinh có bộ 2n = 8, khi giảm phân có một cặp NST thường không phân li trong lần phân bào I, giảm phân II diễn ra bình thường. Các giao tử sinh ra từ tế bào sinh tinh này thụ tinh với giao tử bình thường cùng loài hình thành hợp tử có số NST = 7 hoặc 9.
A. 4
B. 2
C. 3
D. 5
Ở 1 loài (2n = 16), có 10 tế bào sinh dưỡng loài trên nguyên phân 4 lần liên tiếp. Có bao nhiêu kết luận sau đây đúng?
I. Có 40 tế bào con được sinh ra.
II. Có 2560 cromatit trong các tế bào ở kì giữa của lần nguyên phân cuối cùng.
III. Có tổng số 160 tế bào con (n = 8) được sinh ra.
IV. Có tổng số 2400 NST đơn môi trưởng cung cấp.
V. Có tổng số 1280 NST kép ở kì đầu của lần nguyên phân cuối cùng.
Số kết luận đúng:
A. 2
B. 3
C. 4
D. 1
Ở 1 loài (2n = 16), có 10 tế bào sinh dưỡng loài trên nguyên phân 4 lần liên tiếp. Có bao nhiêu kết luận sau đây đúng?
I. Có 40 tế bào con được sinh ra.
II. Có 2560 cromatit trong các tế bào ở kì giữa của lần nguyên phân cuối cùng.
III. Có tổng số 160 tế bào con (n = 8) được sinh ra.
IV. Có tổng số 2400 NST đơn môi trưởng cung cấp.
V. Có tổng số 1280 NST kép ở kì đầu của lần nguyên phân cuối cùng.
Số kết luận đúng:
A. 2
B. 3
C. 4
D. 1
Quan sát một tế bào của 1 loài động vật đang phân bào bình thường (hình vẽ), các kí hiệu A, B, d, f là các NST. Có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?
I. Ở kì cuối của quá trình phân bào này, tế bào con có bộ NST kí hiệu là AABBddff.
II. Một tế bào lưỡng bội của loài này, ở kì giữa của nguyên phân có 4 cromatit.
III. Một tế bào bình thường, ở kỳ giữa của nguyên phân có kí hiệu bộ NST có thể là AAaaBBBBddddffff.
IV. Một nhóm gồm 5 tế bào sinh dưỡng nguyên phân 3 lần. Tổng số NST trong các tế bào con là 320.
A. 1
B. 2
C. 3
D. 4