Bạn chưa đăng nhập. Vui lòng đăng nhập để hỏi bài
BÙI ANH ĐỨC

Giai đoạn 1: Vận động Sinh đẻ có Kế hoạch (1961 - Khoảng 1990)

Bối cảnh: Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên rất cao (đỉnh điểm gần 4% năm 1960). Đất nước trải qua chiến tranh và sau đó là thống nhất, cần tập trung nguồn lực phát triển.

Mục tiêu cốt lõi: Giảm tốc độ gia tăng dân số (giảm mức sinh thô).

Chính sách tiêu biểu:

Quyết định 216/CP (1961): Ban hành việc "sinh đẻ có hướng dẫn".

Khẩu hiệu: "Mỗi cặp vợ chồng chỉ nên có từ một đến hai con".

Kết quả/Tác động: Tỷ suất sinh giảm đáng kể (tổng tỷ suất sinh TFR giảm từ 6,3 con/phụ nữ năm 1961 xuống còn 2,5 con năm 1975). Đặt nền móng cho công tác Dân số - KHHGĐ.

2.2. Giai đoạn 2: Kiểm soát Sinh và Duy trì Mức sinh Thay thế (Khoảng 1991 - 2017)

Bối cảnh: Tốc độ tăng dân số đã giảm nhưng vẫn còn cao. Nền kinh tế bắt đầu đổi mới và hội nhập.

Mục tiêu cốt lõi: Duy trì vững chắc mức sinh thay thế (TFR ≈2,1 con) và ổn định quy mô dân số.

Chính sách tiêu biểu:

Tăng cường pháp lệnh (Pháp lệnh Dân số 2003) và biện pháp truyền thông, xã hội hóa công tác dân số.

Tập trung giải quyết vấn đề mất cân bằng giới tính khi sinh (Tỷ số giới tính khi sinh - TSR tăng).

Kết quả/Tác động:

Việt Nam đạt mức sinh thay thế sớm (khoảng năm 2006/2007).

Bắt đầu thời kỳ Dân số vàng từ năm 2007 (cơ hội lớn về nguồn lao động).

Thách thức lớn: Tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh và sự bắt đầu của quá trình già hóa dân số (tuổi thọ trung bình tăng nhanh).

2.3. Giai đoạn 3: Dân số và Phát triển (2018 - Nay, với Chiến lược đến năm 2030)

Bối cảnh: Dân số đã đạt mức sinh thay thế, nhưng phải đối mặt với già hóa dân số nhanh chóng và mức sinh thấp ở nhiều khu vực (ví dụ: TP.HCM 1,39 con).

Mục tiêu cốt lõi: Chuyển trọng tâm chính sách từ Kế hoạch hóa gia đình sang Toàn diện Dân số và Phát triển, bao gồm:

Duy trì mức sinh hợp lý (vùng mức sinh cao thì tiếp tục giảm, vùng mức sinh thấp thì khuyến khích sinh con).

Đưa Tỉ số giới tính khi sinh về mức cân bằng tự nhiên.

Tận dụng hiệu quả cơ cấu dân số vàng và thích ứng với già hóa dân số.

Nâng cao chất lượng dân số (về thể chất, trí tuệ, tinh thần).

Chính sách tiêu biểu: Nghị quyết 21-NQ/TW (2017) và Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030 (Thủ tướng phê duyệt).

Thách thức/Định hướng: Giải quyết vấn đề già hóa dân số (chăm sóc sức khỏe người cao tuổi, hệ thống an sinh xã hội) và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.

III. Kết Luận và Kiến Nghị (Khoảng 15% tổng dung lượng)

3.1. Đánh giá chung:

Thành tựu: Giảm mức sinh thành công, đạt dân số vàng, tăng tuổi thọ.

Hạn chế/Thách thức: Mất cân bằng giới tính khi sinh, già hóa dân số, chênh lệch mức sinh giữa các vùng miền.

3.2. Kiến nghị/Giải pháp: Đề xuất các giải pháp để thực hiện thành công Chiến lược Dân số đến năm 2030 (ví dụ: Chính sách hỗ trợ sinh sản/chăm sóc trẻ em ở vùng mức sinh thấp; cải thiện hệ thống an sinh xã hội cho người cao tuổi).

Chính sách dân số Việt Nam qua các thời kỳ chia làm ba giai đoạn chính. Giai đoạn 1961‑1990 vận động sinh đẻ có kế hoạch, mục tiêu giảm tốc độ gia tăng dân số. Quyết định 216/CP (1961) và khẩu hiệu "mỗi cặp vợ chồng chỉ nên có 1‑2 con" giúp TFR giảm từ 6,3 con năm 1961 xuống khoảng 2,5 con vào thập niên 1970. Từ 1991‑2017, mục tiêu chuyển sang duy trì mức sinh thay thế (TFR ≈2,1 con) và ổn định quy mô dân số. Pháp lệnh Dân số 2003 cùng các biện pháp truyền thông, xã hội hoá công tác dân số giúp Việt Nam sớm đạt mức sinh thay thế. Song vần xuất hiện mất cân bằng giới tính khi sinh và già hóa dân số. Từ 2018 đến nay, chính sách dấy mạnh quan điểm toàn diện dân số và phát triển: duy trì mức sinh hợp lý tuỳ theo vùng (vùng mức sinh thấp khuyênh khích sinh con, vùng mức sinh cao tiếp tục giảm), đưa tỷ số giới tính khi sinh về mức tự nhiên, tận dụng cấu dân số vàng và nâng cao chất lượng dân số. Nội dung này được thể hiện trong Nghiị quyết 21-NQ/TW (2017) và Chiến lược Dân số Việt Nam đến 2030. Tóm lại, chính sách dân số đã giúp giảm mức sinh và ổn định quy mô dân số, nhưng cờn những vấn đề như chênh lệch mức sinh giữa các vùng, mất cân bằng giới tính khi sinh và già hóa dân số. Cần hoàn thiện hệ thống an sinh xã hội và hỗ trợ gia đình ở vùng mức sinh thấp để đạt mục sinh hợp lý và phát triển bền vững.


Các câu hỏi tương tự
Hoàng Gia Bảo
Xem chi tiết
Sunny
Xem chi tiết
Hoàng Gia Bảo
Xem chi tiết
Hoàng Gia Bảo
Xem chi tiết
Hoàng Gia Bảo
Xem chi tiết
Hoàng Gia Bảo
Xem chi tiết
Hoàng Gia Bảo
Xem chi tiết
Hoàng Gia Bảo
Xem chi tiết
Hoàng Gia Bảo
Xem chi tiết
Hoàng Gia Bảo
Xem chi tiết