\(a.\) Điều kiện xác định: \(a\ne-1\)
Khi đó, ta có:
\(A=\frac{a^3+2a^2-1}{a^3+2a^2+2a+1}=\frac{\left(a^3+a^2\right)+\left(a^2-1\right)}{\left(a^3+a^2\right)+\left(a^2+a\right)+\left(a+1\right)}=\frac{a^2\left(a+1\right)+\left(a-1\right)\left(a+1\right)}{a^2\left(a+1\right)+a\left(a+1\right)+\left(a+1\right)}=\frac{\left(a+1\right)\left(a^2+a-1\right)}{\left(a+1\right)\left(a^2+a+1\right)}=\frac{a^2+a-1}{a^2+a+1}\)
\(b.\) Gọi \(d\) là ước chung lớn nhất của \(a^2+a+1\) và \(a^2+a-1\)
Mà \(a^2+a-1=a\left(a+1\right)-1\) là số lẻ (do \(a\left(a+1\right)\) là tích của hai số nguyên liên tiếp với \(a\in Z\) ) nên \(d\) là số lẻ
Mặt khác, \(\left[\left(a^2+a+1\right)-\left(a^2+a-1\right)\right]\) chia hết cho \(d\)
\(\Leftrightarrow\) \(2\) chia hết cho \(d\)
\(\Rightarrow\) \(d=1\) hoặc \(d=2\)
Vì \(d\) là số lẻ (cm trên) nên \(d=1\), tức là \(a^2+a+1\) và \(a^2+a-1\) nguyên tố cùng nhau
Vậy, biểu thức \(A\) là phân số tối giản.