1. Dựa vào hình 2.1, hãy cho biết số dân và tình hình gia tăng dân số của nước ta.
+ Về số dân:
- Tăng liên tục, năm 2009 so với năm 1954, số dân tăng hơn 3,5 lần.
- Tốc độ tăng dân số của giai đoạn 1976 – 2009 nhanh hơn giai đoạn 1954 – 1976.
+ Về tỉ lệ gia tăng tự nhiên:
- Thay đổi qua các thời kì.
- Giai đoạn 1960 – 1976: tỉ lệ gia tăng tự nhiên của dân số cao, trung bình trên 3%/năm, đây là thời kì “bùng nổ dân số” ở nước ta.
- Từ năm 1976 đến nay, tỉ lệ gia tăng tự nhiên của dân số giảm dần.
2. Phân tích ý nghĩa của việc giảm tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên và sự thay đổi cơ cấu dân số nước ta.
Giảm tỉ lệ gia tăng dân số và thay đổi cơ cấu dân số (theo nhóm tuổi, theo nam – nữ) sẽ tạo điều kiện:
+ Giảm bớt những khó khăn về việc làm, nhà ở, giáo dục, y tế và các vấn đề xã hội khác.
+ Nâng cao chất lượng cuộc sống của dân cư, ổn định xã hội.
+ Đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng kinh tế, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
+ Sử dụng hợp lí, bảo vệ tài nguyên và môi trương, phát triển theo hướng bền vững.
3. Dựa vào bảng số liệu dưới đây:
Bảng 2.3. Tỉ suất sinh và tỉ suất tử của dân số nước ta, thời kì 1979 - 1999 (%)
- Tính tỉ lệ (%) gia tăng tự nhiên của dân sô' qua các năm và nêu nhận xét.
- Vẽ biểu đồ thể hiện tình hình gia tăng tự nhiên của dân số ở nước ta thời kì 1979 - 1999.
Hướng dẫn làm bài:
a) Tính (kết quả ở bảng)
Năm |
1979 |
1989 |
1999 |
Tỉ suất sinh(0/00) |
32,5 |
31,3 |
19,9 |
Tỉ suất tử (0/00) |
7,2 |
8,4 |
5,6 |
Tỉ lệ gia tăng tự nhiên (%) |
2,53 |
2,29 |
1,43 |
- Nhận xét: tỉ lệ gia tăng tự nhiên giảm qua các năm.
b) Hướng dẫn vẽ biểu đồ
- Vẽ biểu đồ đường. Trên cùng trục toạ độ, vẽ hai đường: một đường thể hiện tỉ suất tử, một đường thể hiện tỉ suất sinh. Khoảng cách giữa hai đường đó chính là tỉ lệ gia tăng tự nhiên của dân số.
Chúc bạn học tốt !