Câu 1: Nêu những điều kiện sống và đặc điểm của Cá chép?
Câu 1: Nêu những điều kiện sống và đặc điểm của Cá chép?
Câu 2: Trình bày cấu tạo ngoài của cá chép thích nghi với đời sống ở nước?
Thân cá chép hình thoi dẹp, mắt không có mi mắt, thân phủ vảy xương tì lên nhau như ngói lợp; bên ngoài vảy có một lớp da mỏng, có tuyến tiết chất nhày. Vây có những tia vây được căng bởi lớp da mỏng, khớp động với thân. Đó là những đặc điểm giúp cá bơi lội nhanh trong nước.
Câu 3: Vì sao số lượng trứng trong mỗi lứa đẻ của cá chép lên đến hàng vạn? Ý nghĩa?
Trong sự thụ tinh ngoài ớ môi trường nước, tỉ lệ tinh trùng gặp trứng rất thấp. Mặt khác, trứng được thụ tinh phát triển trong môi trường có nhiều trắc trở (bị cá khác ăn, nhiệt độ, nồng độ ôxi thấp...). Vì vậy, cá phải thích nghi với lối đẻ nhiều trứng, để có nhiều cá con sống sót và phát triển thành cá lớn.
Câu 4: Nêu chức năng của từng loại vây cá.
Để xác định vai trò của từng loại vây người ta làm thí nghiệm và kết quả thí nghiệm được trình bày ở bảng 2.
Đọc bảng 2, so sánh các cặp câu trả lời sau đây, chọn ra câu trả lời đúng cho từng thí nghiệm rồi điền vào ô trống của bảng:;
Câu trả lời lựa chọn:
A: Khúc đuôi và vây đuôi có vai trò giúp cho cá bơi
B: Các loại vây có vai trò giữ thăng bằng, vây đuôi có vai trò chính trong sự di chuyển
C: Giữ thăng bằng theo chiều dọc
D: Vây ngực có vai trò rẽ phải, lên, xuống, giữ thăng bằng và quan trọng hơn vây bụng
E: Vây bung: vai trò rẽ phải, trái, lên xuống, giữ thăng bằng
Bảng 2. Vai trò các loại vây cá
Trình tự thí nghiệm |
Loại vây được cố định |
Trạng thái cá của thí nghiệm |
Vai trò của từng loại vây |
1 |
Cố định khúc đuôi và vây đuôi bằng hai tấm nhựa |
Cá không bơi được chìm xuống đáy bể |
|
2 |
Tất cá các vây đều bị cố định trừ vây đuôi |
Cá bị mất thăng bằng hoàn toàn. Cá vẫn bơi được, nhưng thường bị lộn ngược bụng lên trên (tư thế cá chết) |
|
3 |
Vây lưng và câu hậu môn |
Bơi nghiêng ngả, chệch choạng theo hình chữ z, không giữ được hướng bơi. |
|
4 |
Hai vây ngực |
Cá rất khó duy trì được trạng thái cân bằng. Bơi sang phải, trái hoặc hướng lên mặt nước, hay hướng xuống dưới rất khó khăn |
|
5 |
Hai vây bụng |
Cá chỉ hơi bị mất thăng bằng, bơi sang phải, trái, lên và xuống hơi khó khăn |
|
Bảng 2. Vai trò các loại vây cá
Trình tự thí nghiệm |
Loại vây được cố định |
Trạng thái cá của thí nghiệm |
Vai trò của từng loại vây |
1 |
Cố định khúc đuôi và vây đuôi bằng hai tấm nhựa |
Cá không bơi được chìm xuống đáy bể |
A. Khúc đuôi và vây đuôi có vai trò giúp cho cá bơi |
2 |
Tất cá các vây đều bị cố định trừ vây đuôi |
Cá bị mất thăng bằng hoàn toàn. Cá vẫn bơi được, nhưng thường bị lộn ngược bụng lên trên (tư thế cá chết) |
B. Các loại vây có vai trò giữ thăng bằng, vây đuôi có vai trò chính trong sự di chuyển. |
3 |
Vây lưng và câu hậu môn |
Bơi nghiêng ngả, chệch choạng theo hình chữ z, không giữ được hướng bơi. |
C. Giữ thăng bằng theo chiều dọc |
4 |
Hai vây ngực |
Cá rất khó duy trì được trạng thái cân bằng. Bơi sang phải, trái hoặc hướng lên mặt nước, hay hướng xuống dưới rất khó khăn |
D. Vây ngực cũng có vai trò rẽ phải, trái, lên, xuống và giữ thăng bằng, quan trọng hơn vây bụng |
5 |
Hai vây bụng |
Cá chỉ hơi bị mất thăng bằng, bơi sang phải, trái, lên và xuống hơi khó khăn |
E. Vây bụng có vai trò rẽ phải, trái, lên, xuống và giữ thăng bằng. |
- Cá chép ưa các vực nước lặng (ao, hồ, ruộng, sông, suối,...), chúng ăn tạp (giun, ốc, ấu trùng côn trùng và thực vật thủy sinh...). Nhiệt độ cơ thể phụ thuộc vào nhiệt độ môi trường, vì cá chép là động vật biến nhiệt.
- Sinh sản: Mỗi lần cá chép cái đẻ 15 - 20 vạn trứng vào các cây thủy sinh. Cá chép đực bơi theo tưới tinh dịch chứa tinh trùng thụ tinh cho trứng (thụ tinh ngoài). Trứng được thụ tình phát triển thành phôi, rồi thành cá con.