Bài 41: Độ tan của một chất trong nước

Sách Giáo Khoa
Hướng dẫn giải Thảo luận (2)

Từ điểm nhiệt độ 100C và 600C ta kẻ những đoạn thẳng song song với trục độ tan (trục đứng), tại giao điểm của những đoạn thẳng này với các đồ thị ta kẻ những đoạn thẳng song song với nhiệt độ (trục ngang) ta sẽ đọc được độ tan của các chất như sau:

+ Độ tan NaNO3: ở 100C là 80 g, ở 600C là 130 g

+ Độ tan KBr: ở 100C là 60 g, ở 600C là 95 g

+ Độ tan KNO3: ở 100C là 20 g, ở 600C là 110 g

+ Độ tan NH4Cl: ở 100C là 30 g, ở 600C là 70 g

+ Độ tan NaCl: ở 100C là 35 g, ở 600C là 38 g

+ Độ tan Na2SO4: ở 100C là 60 g, ở 600C là 45 g

Sách Giáo Khoa
Hướng dẫn giải Thảo luận (3)

Từ điểm nhiệt độ 100C và 600C ta kẻ những đoạn thẳng song song với trục độ tan (trục đứng), tại giao điểm của những đoạn thẳng này với các đồ thị ta kẻ những đoạn thẳng song song với nhiệt độ (trục ngang) ta sẽ đọc được độ tan của các chất như sau:+ Độ tan NaNO3: ở 100C là 80 g, ở 600C là 130 g+ Độ tan KBr: ở 100C là 60 g, ở 600C là 95 g+ Độ tan KNO3: ở 100C là 20 g, ở 600C là 110 g+ Độ tan NH4Cl: ở 100C là 30 g, ở 600C là 70 g+ Độ tan NaCl: ở 100C là 35 g, ở 600C là 38 g+ Độ tan Na2SO4: ở 100C là 60 g, ở 600C là 45 g

Sách Giáo Khoa
Hướng dẫn giải Thảo luận (3)

Khi giảm nhiệt độ và tăng áp suất thì độ tan của chất khí trong nước:

A. Đều tăng;

B. Đều giảm;

C. Có thể tăng và có thể giảm;

D. Không tăng và cũng không giảm;

Sách Giáo Khoa
Hướng dẫn giải Thảo luận (2)

Khi tăng nhiệt độ thì độ tan của các chất rắn trong nước:

A. Đều tăng;

B. Đều giảm;

C. Phần lớn là tăng;

D. Phần lớn là giảm;

E. Không tăng và cũng không giảm.

Sách Giáo Khoa
Hướng dẫn giải Thảo luận (3)

D. Số gam chất đó có thể tan trong 100 gam nước để tạo thành dung dịch bão hòa.