Dựa vào hình 37.1 và kiến thức đã học, lập bảng thống kê theo mẫu sau:
Mật độ dân số | Vùng phân bố chủ yếu |
- Dưới 1 người/km2 - Từ 1 - 10 người/km2 - Từ 11 - 50 người/km2 - Từ 51 - 100 người/km2 - Trên 100 người/km2 |
Dựa vào hình 37.1 và kiến thức đã học, lập bảng thống kê theo mẫu sau:
Mật độ dân số | Vùng phân bố chủ yếu |
- Dưới 1 người/km2 - Từ 1 - 10 người/km2 - Từ 11 - 50 người/km2 - Từ 51 - 100 người/km2 - Trên 100 người/km2 |
Trình bày sự thay đổi trong phân bố dân cư của Bắc Mĩ.
Dân số Bắc Mỹ là khoảng hơn 518.000.000 người, mật độ dân số trung bình là khoảng 21 người/km². Tại bán đảo Alaska và miền bắc Canada có rất ít người, một số nơi không có người ở. Ở giữa nước Mỹ có một khu vực rất ít dân: 1-10 người/km²; ven biển phía Tây, Mexico và phía Đông nước Mỹ có mật độ 51-100 người/km². Trên 100 người/km² nằm ở Đông Bắc Hoa Kì và phía nam Hồ Lớn.
Tại sao ở miền Bắc và ở phía tây dân cư lại quá thưa thớt như vậy?
- Khu vực miền bắc có khí hậu rất lạnh, nhiều nơi đất bị đóng băng.
- Khu vực phía tây là vùng núi Coóc-đi-e cao và hiểm trở, do ảnh hưởng của địa hình nên các cao nguyên và bồn địa trong vùng có lượng mưa rất ít, sản xuất nông nghiệp khó khăn.
Dựa vào hình 37.1, nêu tên một số thành phố lớn nằm trên hai dải siêu đô thị từ Bô-xtơn đến Oa-sinh-tơn và từ Si-ca-gô đến Môn-trê-an.
- Dải siêu đô thị từ Bô-xtơn đến Oa-sinh-tơn có các thành phô" lớn: Bô-xtơn, Niu I-oóc, Phi-la-đen-phi-a, Oa-sinh-tơn.
- Dải siêu đô thị từ Si-ca-gô đến Môn-trê-an có các thành phố lớn: Si-ca-gô, Đi-tơ-roi, Tô-rôn-tô, Ôt-ta-oa, Môn-trê-an.
- Dưới 1 người/km2 Bán đảo A-la-xca và phía bắc Ca-na-đa -
Từ 1 - 10 người/km2 Hệ thống Coóc-đi-e -
Từ 11 - 50 người/km2 Dải dồng bằng hẹp ven Thái Bình Dương
- Từ 51 - 100 người/km2 Phía đông Mi-xi-xi-pi
- Trên 100 người/km2 Dải đất ven bờ phía nam Hồ Lớn và vùng duyên hải Đông Bắc Hoa Kì