Bài 20. Vùng Đồng bằng sông Hồng

Sách Giáo Khoa
Hướng dẫn giải Thảo luận (3)

+ Thuận lợi:

- Giao lưu thuân lợi với các vùng khác trong nước và với nước ngoài, có lợi thế để phát triển nền kinh tế mở, thu hút đầu tư nước ngoài.

- Có điều kiện phát triển kinh tế biển (nuôi trồng và đánh bắt thủy sản, giao thong vận tải biển, du lịch biển - đảo …)

+ Khó khăn:

-Phải thường xuyên phòng chống thiên tai.


Sách Giáo Khoa
Hướng dẫn giải Thảo luận (3)

+ Hệ thống đê điều ở đồng bằng sông Hồng đã bảo vệ cho vùng tránh khỏi lũ lụt, đặc biệt vào mùa mưa bão:

- Giúp cho việc khai thác các tiềm năng của vùng (đất đai, khoáng sản, cảnh quan du lịch,…) được hợp lí và hiệu quả hơn.

- Giúp cho các hoạt động sản xuất (nông nghiệp, công nghiệp) và dịch vụ phát triển, đời sống dân cư ổn định.

- Bảo vệ thủ đô Hà Nội, trung tâm chính trị, văn hóa, khoa học kĩ thuật lớn nhất nước.

- Bảo vệ các di tích văn hóa lịch sử, cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kĩ thuật của nền kinh tế.

+ Đưa phù sa của các hệ thống sông bồi đắp và mở rộng diện tích vùng cửa sông, ven biển.

Sách Giáo Khoa
Hướng dẫn giải Thảo luận (2)

biểu đồ:

Bai tap 3, trang 75, lop 9

*Nhận xét:
Nhìn chung có sự chênh lệch đáng kể về Bình quân đất nông nghiệp theo đầu người giữa Đồng bằng sông Hồng với cả nước

Sách Giáo Khoa
Hướng dẫn giải Thảo luận (3)
DỰA VÀO HÌNH 20.1 VÀ KIẾN THỨC ĐÃ HỌC, NÊU Ý NGHĨA CỦA SÔNG HỒNG Ý nghĩa của sông Hồng đối với sự phát triển nông nghiệp và đời sống dân cư + Mặt tích cực: -Bồi đáp phù sa tạo nên châu thổ rộng lớn, màu mỡ là địa bàn của sản xuất nông nghiệp -Cung cấp phù sa cho đồng ruộng và nguồn nước để tăng vụ. -Các diện tích mặt nước là địa bàn nuôi thủy sản. -Cung cấp nguồn nước cho sinh hoạt, tôm cá cho đời sống dân cư. -Giúp cho việc giao thông thêm thuận lợi. + Mặt tiêu cực: -Chế độ nước thất thường gây nhiều thiệt hại cho sản xuất nông nghiệp, trở ngại cho sinh hoạt dân cư. -Tốn kém nhiều để xây dựng và bảo vệ hệ thống đê
Sách Giáo Khoa
Hướng dẫn giải Thảo luận (3)

- Đất phù sa: chiếm phần lớn diện tích của đồng bằng.

- Đất lầy thụt: tập trung thành một vùng ở phía tây nam đồng bằng (chủ yếu thuộc tỉnh Hà Nam).

- Đất đỏ vàng: ở ven rìa phía tây bắc và tây nam của đồng bằng.

- Đất mặn, phèn: ở ven biển, kéo dài thành vệt từ Hải Phòng đến Ninh Bình.

- Đất xám trên phù sa cổ: Ớ tây bắc đồng bằng.

Sách Giáo Khoa
Hướng dẫn giải Thảo luận (2)

Mật độ dân số của Đồng bằng sông Hồng gấp:

- Gần 4,9 lần mật độ trung bình của cả nước.

- Hơn 10,3 lần mật độ trung bình của Trung du và miền núi Bắc Bộ.

- 14,5 lần mật độ trung bình của Tây Nguyên.

Sách Giáo Khoa
Hướng dẫn giải Thảo luận (3)

+ Những thuận lợi:

- Có nguồn lao động dồi dào, thuận lợi để phát triển các ngành sử dụng nhiều lao động, là lợi thế để thu hút đầu nước ngoài.

- Có thị trường tiêu thụ lớn tại chỗ kích thích sản xuất phát triển.

+ Những khó khăn:

Mật độ dân số cao ở đồng bằng sông Hồng đã gây nhiều sức ép đến:

- Giải quyết việc làm, y tế, giáo dục,…, nâng cao chất lượng cuộc sống của dân cư.

- Sản xuất lương thực, thực phẩm (bình quân đất canh tác trên đầu người thấp).

- Tài nguyên, môi trường.

- An ninh, trật tự xã hội.

Sách Giáo Khoa
Hướng dẫn giải Thảo luận (1)

Trả lời:

- So với cả nước, Đồng bằng sông Hồng có tỉ lệ gia tăng tự nhiên dân số thấp hơn, tỉ lệ thiếu việc làm ở nông thôn, GDP/người, tỉ lệ dân thành thị thấp hơn; tỉ lệ thất nghiệp ở đô thị, tỉ lệ người lớn biết chữ, tuổi thọ trung bình cao hơn.

- Nhìn chung, đây là vùng có trình độ phát triển dân cư, xã hội khá cao.