Giúp mik với!!
Giúp mik với!!
Mọi người giúp em câu 5c với ạ, em cảm ơn
Bài 2 : Cho đường tròn (0) Có đường kính AB vuông góc với dây cung MN tại H(H năm giữa O và B). Trên tia MN lấy điểm C nằm ngoài đường tròn (0) sao cho đoạn tháng AC cắt đường tròn (0) tại điểm K khác A, hai dây MN và BK cắt nhau ở E.
a) Chứng minh rằng: Tứ giác AHEK là tứ giác nội tiếp
b) Chứng minh rằng: △ CHACKE, từ đó suy ra CH. KE = AH . CK
c) Chứng minh: MB = NB.
Cho A=6n/3n+1 tìm giá trị của n để A là một số nguyên
ĐKXĐ: n<>-1/3
Để A là số nguyên thì \(6n⋮3n+1\)
=>\(6n+2-2⋮3n+1\)
=>\(-2⋮3n+1\)
=>\(3n+1\in\left\{1;-1;2;-2\right\}\)
=>\(n\in\left\{0;-\dfrac{2}{3};\dfrac{1}{3};-1\right\}\)
Để \( A \) là một số nguyên, ta cần tìm giá trị của \( n \) sao cho phần tử số hạng của \( A \) là một số nguyên. Điều này đồng nghĩa với việc \( 6n \) chia hết cho \( 3n + 1 \) mà không dư.
Ta có thể viết phương trình này dưới dạng:
\[ \frac{6n}{3n + 1} = k \]
Trong đó \( k \) là một số nguyên dương.
Để giải phương trình này, chúng ta có thể nhân cả hai vế của phương trình với \( 3n + 1 \), ta được:
\[ 6n = k(3n + 1) \]
Mở ngoặc:
\[ 6n = 3kn + k \]
\[ 6n - 3kn = k \]
\[ n(6 - 3k) = k \]
\[ n = \frac{k}{6 - 3k} \]
Để \( n \) là một số nguyên dương, \( k \) phải là một ước số của 6-3k.
Ta sẽ kiểm tra các giá trị của \( k \) từ 1 đến 6, vì \( k \) là một ước số của 6-3k:
1. Khi \( k = 1 \): \( 6 - 3 \times 1 = 3 \), 6 không chia hết cho 3, không thỏa mãn.
2. Khi \( k = 2 \): \( 6 - 3 \times 2 = 0 \), không hợp lệ vì chia cho 0.
3. Khi \( k = 3 \): \( 6 - 3 \times 3 = -3 \), không phải số nguyên dương.
4. Khi \( k = 4 \): \( 6 - 3 \times 4 = -6 \), không phải số nguyên dương.
5. Khi \( k = 5 \): \( 6 - 3 \times 5 = -9 \), không phải số nguyên dương.
6. Khi \( k = 6 \): \( 6 - 3 \times 6 = -12 \), không phải số nguyên dương.
Không có giá trị của \( k \) nào làm cho \( n \) là một số nguyên dương. Điều này ngụ ý rằng không có giá trị của \( n \) nào thỏa mãn điều kiện để \( A \) là một số nguyên.
cho mik xin hình với ạ
Cho tam giác ABC vuông tại A (AB<AC), kẻ đường cao AH và đường trung tuyến AM (H,M thuộc BC). Gọi D, E lần lượt là hình chiếu của H trên AB, AC. Chứng min rằng :
a) DE2 = BH.HC
b) AH2=AD.DB+AE.EC
c) DE vuông góc với AM
a: Xét tứ giác ADHE có \(\widehat{ADH}=\widehat{AEH}=\widehat{DAE}=90^0\)
nên ADHE là hình chữ nhật
=>DE=AH
Xét ΔHAB vuông tại H và ΔHCA vuông tại H có
\(\widehat{HAB}=\widehat{HCA}\left(=90^0-\widehat{HBA}\right)\)
Do đó: ΔHAB~ΔHCA
=>\(\dfrac{HA}{HC}=\dfrac{HB}{HA}\)
=>\(HA^2=HB\cdot HC=DE^2\)
b: Xét ΔDHA vuông tại D và ΔDBH vuông tại D có
\(\widehat{DHA}=\widehat{DBH}\left(=90^0-\widehat{HAB}\right)\)
Do đó: ΔDHA~ΔDBH
=>\(\dfrac{DH}{DB}=\dfrac{DA}{DH}\)
=>\(DH^2=DA\cdot DB\)
Xét ΔEAH vuông tại E và ΔEHC vuông tại E có
\(\widehat{EAH}=\widehat{EHC}\left(=90^0-\widehat{C}\right)\)
Do đó: ΔEAH~ΔEHC
=>\(\dfrac{EA}{EH}=\dfrac{EH}{EC}\)
=>\(EH^2=EA\cdot EC\)
ADHE là hình chữ nhật
=>\(DE^2=HD^2+HE^2\)
=>\(AH^2=AD\cdot DB+AE\cdot EC\)
c: ΔBAC vuông tại A
mà AM là đường trung tuyến
nên MA=MC
=>ΔMAC cân tại M
=>\(\widehat{MAC}=\widehat{MCA}\)
Ta có:ADHE là hình chữ nhật
=>\(\widehat{AED}=\widehat{AHD}\)
mà \(\widehat{AHD}=\widehat{B}\left(=90^0-\widehat{HAB}\right)\)
nên \(\widehat{AED}=\widehat{B}\)
\(\widehat{AED}+\widehat{MAC}=\widehat{B}+\widehat{C}=90^0\)
=>DE\(\perp\)AM
Hình thang ABCD (AB//CD) có hai đường chéo cắt nhau tại O. Đường thẳng qua O và song son vớ đáy AB cắt các cạnh bên AD,BC theo thứ tự ở M và N.
a) Chứng minh : OA.BD=OB.AC
b) Chứng minh OM=ON
Tham khảo:
a) Gọi \(H\) là hình chiếu vuông góc của \(O\) lên \(AB\). Khi đó, ta có hai tam giác vuông \(OAH\) và \(OBH\).
Trong tam giác \(OAH\), ta có:
\[\frac{OA}{AH} = \frac{OD}{BD} \quad (1)\]
Trong tam giác \(OBH\), ta có:
\[\frac{OB}{BH} = \frac{OC}{AC} \quad (2)\]
Nhân cả hai phương trình (1) và (2), ta được:
\[\frac{OA}{AH} \times \frac{OB}{BH} = \frac{OD}{BD} \times \frac{OC}{AC}\]
\[OA \times OB = \frac{AH \times BH \times OD \times OC}{BD \times AC}\]
Do đường chéo \(AC\) và \(BD\) cắt nhau tại \(O\), nên \(AH \times BH = OH^2\) (vì \(OH\) là đường cao của tam giác \(OAB\)), \(OD \times OC = OD \times OC\) (vì \(OD\) và \(OC\) là đường cao của tam giác \(OCD\)), nên:
\[OA \times OB = \frac{OH^2 \times OD \times OC}{BD \times AC}\]
\[OA \times OB = \frac{OD \times OC \times OH^2}{BD \times AC}\]
Nhưng ta biết rằng \(OH^2 = OA \times OB\), từ đó suy ra \(OA \times OB = OA \times OB\).
Vậy, \(OA \times OB = OA \times OB\), điều này đã được chứng minh.
b) Ta có thể sử dụng định lí hình chiếu góc bằng nhau để chứng minh rằng \(OM = ON\). Cụ thể, ta có hai tam giác vuông \(OAM\) và \(OBN\) có:
\[\angle OAM = \angle OBN\]
\[\angle AOM = \angle BON = 90^\circ\]
Vì vậy, các tam giác \(OAM\) và \(OBN\) đồng dạng theo góc và cạnh nên \(OM = ON\).
a: Xét ΔOAB và ΔOCD có
\(\widehat{OAB}=\widehat{OCD}\)(AB//CD)
\(\widehat{AOB}=\widehat{COD}\)(hai góc đối đỉnh)
Do đó: ΔOAB~ΔOCD
=>\(\dfrac{OA}{OC}=\dfrac{OB}{OD}\)
=>\(\dfrac{OC}{OA}=\dfrac{OD}{OB}\)
=>\(\dfrac{OC+OA}{OA}=\dfrac{OD+OB}{OB}\)
=>\(\dfrac{AC}{OA}=\dfrac{BD}{OB}\)
=>\(AC\cdot OB=AO\cdot BD\)
b: Xét ΔADC có OM//DC
nên \(\dfrac{OM}{DC}=\dfrac{AO}{AC}\left(1\right)\)
Xét ΔBDC có ON//DC
nên \(\dfrac{ON}{DC}=\dfrac{BO}{BD}\left(2\right)\)
Ta có: \(\dfrac{AC}{OA}=\dfrac{BD}{OB}\)
=>\(\dfrac{AO}{AC}=\dfrac{OB}{BD}\left(3\right)\)
Từ (3),(2),(1) suy ra OM=ON
Cho tam giác ABC vuông tại A (AC>AB). Vẽ đường cao AH(H thuộc BC). Trên tia đối của tia BC lấy điểm K sao cho KH=HA. Qua K kẻ đường thẳng song song với AH, cắt đường thẳng AC tại P.
a) Chứng minh: Tam giác ABC đồng dạng với tam giác KPC.
b) Chứng minh CB.CK=CA.CP và tam giác CAK đồng dạng với tam giác CBP.
c) Gọi Q là trung điểm của BP. Chứng minh : QH là đường trung trực của đoạn thẳng AK.
Tham khảo
a) Ta có:
\[\angle CKP = \angle CAH = 90^\circ \] (vì AH là đường cao của tam giác ABC)
\[ \angle KCP = \angle KAH \] (vì CP song song với AH)
\[ KP = AH \] (theo định lí về đường cao trong tam giác vuông)
\[ KC = KH \] (vì \( KH = AH \))
Do đó, tam giác \(KPC\) đồng dạng với tam giác \(AHC\) (cùng có một góc vuông, và góc tại \(K\) bằng góc tại \(A\)).
b) Từ phần a), ta biết \(KC = AH\) và \(CP = KH\).
\[ \frac{CK}{AH} = \frac{CP}{KH} \]
\[ \frac{CK}{AC} = \frac{CP}{CP + PH} \]
\[ CK \times CP + CK \times PH = AC \times CP \]
\[ CK \times CP + AH \times PH = AC \times CP \]
\[ CP \times (CK + PH) = AC \times CP \]
\[ CK + PH = AC \]
Vậy \(CB \times CK = CA \times CP \).
Từ phần a), tam giác \(KPC\) đồng dạng với tam giác \(AHC\), nên \(\frac{CK}{AC} = \frac{AH}{AB}\).
\[ CK = \frac{AC \times AH}{AB} \]
\(AH\) là đường cao của tam giác ABC, nên \(AH = \frac{AB \times AC}{BC}\).
\[ CK = \frac{AC^2}{BC} \]
Tương tự,
\[ CP = \frac{AC^2}{BC + AC} \]
\[ CB \times CK = CA \times CP \]
Ta chứng minh được \(CB \times CK = CA \times CP \).
Ta có:
\[\angle CAK = \angle CBP = 90^\circ \] (vì \(AK \parallel CP\), cả hai đường thẳng đều vuông góc với AC)
\[ \angle CKA = \angle BCP \] (vì \(CK \parallel AB\))
\[ AK = BP \] (vì \(AK \parallel BP\) và \(AK = BP = \frac{1}{2} BC\) - đường trung bình của tam giác \(ABC\))
Do đó, tam giác \(CAK\) đồng dạng với tam giác \(CBP\).
c) Gọi \(Q\) là trung điểm của \(BP\).
\[ \frac{PH}{CP} = \frac{1}{2} \]
\[ PH = \frac{1}{2} CP \]
\(K\) là điểm trên tia đối của \(BC\) sao cho \(KH = AH\), nên \(KH = \frac{1}{2} BC\).
\[ AK = \frac{1}{2} BC \]
Vậy, \(QH\) là đoạn thẳng cắt đôi \(AK\).
a: Ta có: AH\(\perp\)BC
KP//AH
Do đó: KP\(\perp\)BC
Xét ΔACB vuông tại A và ΔKCP vuông tại K có
\(\widehat{ACB}\) chung
Do đó: ΔACB~ΔKCP
b: ΔACB~ΔKCP
=>\(\dfrac{CA}{CK}=\dfrac{CB}{CP}\)
=>\(\dfrac{CA}{CB}=\dfrac{CK}{CP}\)
=>\(CA\cdot CP=CK\cdot CB\)
Xét ΔCAK và ΔCBP có
\(\dfrac{CA}{CB}=\dfrac{CK}{CP}\)
\(\widehat{ACK}\) chung
Do đó: ΔCAK~ΔCBP
c: ΔBAP vuông tại A
mà AQ là đường trung tuyến
nên \(AQ=\dfrac{BP}{2}\left(1\right)\)
Ta có: ΔKPB vuông tại K
mà KQ là đường trung tuyến
nên \(KQ=\dfrac{BP}{2}\left(2\right)\)
Từ (1),(2) suy ra QA=QK
=>Q nằm trên đường trung trực của AK(3)
Ta có: HA=HK
=>H nằm trên đường trung trực của AK(4)
Từ (3),(4) suy ra QH là đường trung trực của AK
Cho tam giác ABC nhọn đường cao AD BE CF cắt nhau tại H .Chứng minh Tam giác HFB đồng dạng với tam giác HEC chứng minh BH.BE=BD.BC Chứng minh BH.BE + CH.CF =BC^2
Xét ΔHFB vuông tại F và ΔHEC vuông tại E có
\(\widehat{FHB}=\widehat{EHC}\)
Do đó: ΔFHB\(\sim\)ΔEHC
Xét ΔBDH vuông tại D và ΔBEC vuông tại E có
\(\widehat{DBH}\) chung
Do đó: ΔBDH\(\sim\)ΔBEC
Suy ra: BD/BE=BH/BC
hay \(BD\cdot BC=BE\cdot BH\)
Xét ΔHFB vuông tại F và ΔHEC vuông tại E có
\(\widehat{FHB}=\widehat{EHC}\)
Do đó: ΔFHB\(\sim\)ΔEHC
Xét ΔBDH vuông tại D và ΔBEC vuông tại E có
\(\widehat{DBH}\) chung
Do đó: ΔBDH\(\sim\)ΔBEC
Suy ra: BD/BE=BH/BC
hay \(BD\cdot BC=BE\cdot BH\)
Xét ΔCDH vuông tại D và ΔCFB vuông tại F có
\(\widehat{DCH}\) chung
Do đó: ΔCDH~ΔCFB
=>\(\dfrac{CD}{CF}=\dfrac{CH}{CB}\)
=>\(CD\cdot CB=CH\cdot CF\)
\(BH\cdot BE+CH\cdot CF\)
\(=BD\cdot BC+CD\cdot BC=BC\left(BD+CD\right)=BC^2\)