Viết một đoạn văn ngắn giới thiệu truyện ngắn Bến Quê của Nguyễn Minh Châu trong đó ít nhất một câu chứa khởi ngữ và một câu chứa thành phần tình thái ( gạch chân và chỉ rõ)
Viết một đoạn văn ngắn giới thiệu truyện ngắn Bến Quê của Nguyễn Minh Châu trong đó ít nhất một câu chứa khởi ngữ và một câu chứa thành phần tình thái ( gạch chân và chỉ rõ)
(1)Có thói quen tốt và thói quen xấu. (2)Luôn dậy sớm, luôn đúng hẹn, giữ lời hứa, luôn đọc sách,… là thói quen tốt.
(3) ...Một thói quen xấu ta thường gặp hằng ngày, ở bất cứ đâu là thói quen vứt rác bừa bãi. (4)Ăn chuối xong cứ tiện tay là vứt toẹt ngay cái vỏ ra cửa, ra đường…(5) Thói quen này thành tệ nạn…(6) Một xóm nhỏ, con mương sau nhà thành con sông rác…(7) Những nơi khuất, nơi công cộng, lâu ngày rác cứ ùn lên, khiến nhiều khu dân cư phải chịu hậu quả mất vệ sinh nặng nề.
(8)Tệ hại hơn có người có cái cốc vỡ, cái chai vỡ cũng tiện tay ném ra đường. (9)Vì thế trẻ em, cụ già giẫm phải, chảy máu chân rất nguy hiểm.
(10)Tạo được thói quen tốt là rất khó. (11)Nhưng nhiễm thói quen xấu thì dễ. (12)Cho nên mỗi người, mỗi gia đình hãy tự xem lại mình để tạo ra nếp sống đẹp, văn minh cho xã hội?
(Theo Băng Sơn, Giao tiếp đời thường)
Câu 1. Đoạn trích sử dụng phương thức biểu đạt chính nào?
A. Tự sự B. Biểu cảm C. Nghị luận D. Miêu tả
Câu 2. Thói quen nào được nhắc đến trong đoạn trích?
A. Thói quen tốt B. Thói quen xấu
C. Thói quen tốt và thói quen xấu D. Thói quen hằng ngày
Câu 3: Từ “thói quen” có nghĩa là gì?
A. Là nếp sống hằng ngày B. Là những việc lặp đi lặp lại
B. Là cách sống, hành động hằng ngày
C. Là những hành vi đã được hình thành và được lặp đi lặp lại nhiều lần
Câu 4: Thành phần trạng ngữ có trong câu văn số (7) là:
A. Những nơi khuất, nơi công công cộng, lâu ngày B. rác cứ ùn lên
C. nhiều khu dân cư D. phải chịu hậu quả mất vệ sinh nặng nề.
Câu 5: Chức năng của trạng ngữ được xác định ở câu số (7) là gì?
A. Chỉ thời gian, cách thức B. Chỉ mục đích, nguyên nhân
C. Chỉ địa điểm, thời gian D. Chỉ phương tiện, thời gian
Câu 6. Xác định từ Hán Việt trong các từ sau:
A. Nặng nề B. Bừa bãi C. Hậu quả D. Sống đẹp
Câu 7. Nội dung chính của đoạn trích là gì?
A. Cần tạo ra thói quen tốt trong đời sống xã hội
B. Cần tạo ra nếp sống đẹp, văn minh cho xã hội
C. Cần loại bỏ thói quen xấu D. Cần tạo ra thói quen tốt cho mỗi người.
Câu 8. Để thuyết phục người đọc, tác giả lập luận như thế nào?
A. Chỉ dùng lí lẽ B. Đưa ra ít dẫn chứng
C. Lí lẽ và dẫn chứng đầy đủ, xác thực D. Lập luận chặt chẽ
Câu 9. Từ đoạn văn trên em thấy cần phải làm gì để loại bỏ những thói quen xấu?
Câu 10. Viết đoạn văn (khoảng 7 câu) nêu suy nghĩ của em về vấn đề vứt rác bừa bãi, gây ảnh hưởng đến môi trường của học sinh hiện nay?.
Câu 1: Đoạn trích sử dụng phương thức biểu đạt chính là: C. Nghị luận
Câu 2: Thói quen được nhắc đến trong đoạn trích là: C. Thói quen tốt và thói quen xấu
Câu 3: Từ “thói quen” có nghĩa là: C. Là những hành vi đã được hình thành và được lặp đi lặp lại nhiều lần
Câu 4: Thành phần trạng ngữ có trong câu văn số (7) là: A. Những nơi khuất, nơi công cộng, lâu ngày
Câu 5: Chức năng của trạng ngữ được xác định ở câu số (7) là gì? C. Chỉ địa điểm, thời gian
Câu 6: Xác định từ Hán Việt trong các từ sau: A. Nặng nề
Câu 7: Nội dung chính của đoạn trích là: B. Cần tạo ra nếp sống đẹp, văn minh cho xã hội
Câu 8: Để thuyết phục người đọc, tác giả lập luận như thế nào? D. Lập luận chặt chẽ
Câu 9: Để loại bỏ những thói quen xấu, cần phải tạo ra những thói quen tốt, giáo dục cộng đồng và tăng cường ý thức bảo vệ môi trường.
Câu 10: Hiện nay, vấn đề vứt rác bừa bãi đã trở thành một vấn đề nghiêm trọng trong cộng đồng học sinh. Thói quen này gây ảnh hưởng không chỉ đến môi trường mà còn ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng. Việc vứt rác bừa bãi tạo ra những vùng rác thải gây ô nhiễm môi trường, làm mất vệ sinh, gây mất mỹ quan đô thị và có thể gây ra nhiều vấn đề về sức khỏe cho người dân. Để giải quyết vấn đề này, chúng ta cần tăng cường giáo dục, tạo ra những chiến dịch nhằm nâng cao ý thức bảo vệ môi trường và thúc đẩy thói quen sống văn minh, bảo vệ môi trường từ cảm thấy.
PHẦN I. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN (6,0 điểm): Đọc ngữ liệu sau và trả lời các câu hỏi:
“Ngày xưa có một cô bé vô cùng hiếu thảo, sống cùng với mẹ trong một túp lều tranh dột nát. Thật không may mẹ của cô bé lại bị bệnh rất nặng nhưng vì nhà nghèo nên không có tiền mua thuốc chữa bệnh, cô bé vô cùng buồn bã.
Một lần đang ngồi khóc bên đường bỗng có một ông lão đi qua thấy lạ bèn dừng lại hỏi. Khi biết sự tình ông già nói với cô bé:
- Cháu hãy vào rừng và đến gốc cây cổ thụ to nhất trong rừng hãy lấy một bông hoa duy nhất trong đó. Bông hoa ấy có bao nhiêu cánh thì tức là mẹ cháu sống từng ấy năm.
Cô bé liền vào rừng và rất lâu sau mới nhìn thấy bông hoa trắng đó, khó khăn lắm cô mới trèo lên được để lấy bông hoa, nhưng khi đếm chỉ có một cánh…hai cánh…ba cánh…bốn cánh…năm cánh. Chỉ có năm cánh hoa là sao nhỉ? Chẳng lẽ mẹ cô chỉ sống được từng đó năm thôi sao? Không bằng lòng cô liền dùng tay xé nhẹ dần từng cánh hoa lớn thành những cánh hoa nhỏ và bông hoa cũng theo đó mà nhiều cánh dần lên, nhiều đến mức không còn đếm được nữa. đó, người đời gọi bông hoa ấy là bông hoa cúc trắng để nói về lòng hiếu thảo của cô bé dành cho mẹ mình.”
("Truyện cổ tích" Việt Nam đặc sắc, NXB Văn học)
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính trong văn bản?
A. Tự sự. | B. Nghị luận. |
C. Biểu cảm. | D.Miêu tả. |
Câu 2: Câu chuyện được kể bằng lời của ai?
A. Lời của cô bé. | B. Lời của ông già. |
C. Lời của người kể chuyện. | D.Lời của người bà. |
Câu 3: Câu nào dưới đây nói đúng nhất về hoàn cảnh của cô bé trong truyện?
A .Chẳng lẽ mẹ cô chỉ sống được từng đó năm thôi sao? | B. Nhà nghèo nên không có tiền mua thuốc chữa bệnh. |
C. Đang ngồi khóc bên đường bỗng có một ông lão đi qua | D.Khó khăn lắm cô mới trèo lên được để lấy bông hoa. |
Câu 4: Cô bé đã tìm thấy bông hoa cúc trắng ở đâu?
A. Trên thảo nguyên xanh. | B. Trên núi cao. |
C. Trên cánh đồng. | D.Trong rừng. |
Câu 5: Vì sao cô bé lại tước mỗi cánh hoa lớn ra thành nhiều cánh hoa nhỏ?
A. Vì em muốn bông hoa đẹp hơn. | B. Vì em ngồi một mình buồn. |
C. Vì em mong muốn mẹ sống được lâu. | D. Vì lời nói của bà tiên. |
Câu 6: Nghĩa của từ “hiếu thảo” được hiểu là gì?
A. yêu thương, hòa nhã với bạn bè | B. Yêu thương, biết ơn thầy cô. |
C. Yêu thương, kính trọng, biết ơn ông bà, cha mẹ. | D. Yêu thương anh chị em. |
Câu 7: Chỉ ra biện pháp tu từ được sử dụng trong câu:“Bông hoa ấy có bao nhiêu cánh thì tức là mẹ cháu sống bằng ấy năm.”
A. Nhân hóa | B. So sánh |
C. Hoán dụ | D. Ẩn dụ |
Câu 8: Theo em vì sao ông già lại cho cô bé tìm thấy bông hoa cúc trắng để mẹ được sống lâu?
A. Vì em bé là người con vô cùng hiếu thảo | B. Vì em bé là một người siêng năng |
C. Vì em bé nhớ mẹ | D. Vì em còn nhỏ rất cần mẹ ở bên |
Câu 9: Nếu em là cô bé trong câu chuyện trên, em có hành động giống cô bé không? Vì sao?
Câu 10: Hãy rút ra thông điệp mà em tâm đắc nhất qua câu chuyện trên?
PHẦN II. VIẾT (4,0 điểm): Thế giới cổ tích là một thế giới vô cùng hấp dẫn. Mỗi truyện cổ tích đều đem đến cho ta những điều kì diệu. Đóng vai một nhân vật trong truyện cổ tích đã học ngoài chương trình để kể lại truyện đó.
Câu 1: A. Tự sự.
Câu 2: C. Lời của người kể chuyện.
Câu 3: B. Nhà nghèo nên không có tiền mua thuốc chữa bệnh.
Câu 4: D. Trong rừng.
Câu 5: C. Vì em mong muốn mẹ sống được lâu.
Câu 6: C. Yêu thương, kính trọng, biết ơn ông bà, cha mẹ.
Câu 7: B. So sánh.
Câu 8: A. Vì em bé là người con vô cùng hiếu thảo.
Phân tích câu nói trước khi chết của Dế Choắt "ở đời mà có thói hung hăng bậy bạ,có óc mà không biết nghĩ, sớm muộn rồi mang vạ vào thân"
mọi người làm câu 1 phần làm văn thôi ạ
Càng chờ càng bằn bặt. Đàn chuối con không biết làm thế nào, cứ bơi ngược bơi xuôi. Đang lúc chúng bàn nhau định cử một chị chuối lên bờ tìm mẹ, thì nghe ùm một tiếng. Mẹ đã về. Không có một chú kiến nào nổi lên mặt nước, nhưng đàn chuối con cũng không để ý đến điều đó. Chúng xúm lại quanh mẹ và hỏi:
- Mẹ ơi, sao mẹ đi lâu thế?
- Kìa, mẹ làm sao kìa!
- Sao mẹ lại có máu ở cổ?...
Chúng hỏi dồn dập, vừa hỏi vừa khóc. Chuối mẹ âu yếm bơi quanh đàn con và kể cho con nghe chuyện vừa xảy ra với mụ mèo.
- … Mẹ vật lộn với nó mãi. Đã tưởng không còn về đây với các con được. – Chuối mẹ nói rồi ứa nước mắt, không kể tiếp được nữa.
- Chỉ tại thằng út.
- Chỉ tại thằng út…
Bọn chuối con nhao nhao kết tội chuối út. Chuối út biết mình có lỗi nhưng vẫn gân cổ lên cãi:
- Tại em ư? Lần này thì đúng là tại em. Nhưng các lần khác mẹ vẫn phải đi kiếm mồi cho chúng ta kia mà! Lỡ những lần ấy mẹ gặp mụ mèo thì có phải tại cả các anh các chị nữa không?
Thấy chuối út nói cũng có lí, bọn chuối con im lặng một lát rồi kéo nhau ra bàn bạc. Chuối út xin nói trước:
- Bây giờ chúng ta cũng đã hơi lớn rồi, chúng ta đừng làm khổ mẹ nữa. Chúng ta sẽ cùng nhau bơi quanh ao tự kiếm mồi. Các anh chị thấy thế nào?
- Đồng ý!
- Đồng ý đấy!
- Các con đang bàn gì mà vui vẻ vậy? – Chuối mẹ bơi lại hỏi.
- Chúng con đang bàn nhau tự đi kiếm ăn. – Chuối út thưa. – Chúng con không làm phiền mẹ nữa. Bây giờ mẹ đau, mẹ về hang nghỉ đi.
Trời ơi, các con tôi ngoan quá! Nhưng mà này các con, nếu con nào chưa tự kiếm ăn được, hoặc lúc nào khó kiếm ăn, các con cứ về với mẹ nhá!
Chỉ ra biện pháp tu từ và nêu hiệu quả
Đọc văn bản có ý kiến cho rằng chuối út thật đáng trách em có đồng ý với ý kiến đó không > Vì sao?
Qua đoạn trích tác giả muốn gửi cho ta thông điệp gì?
Trong đoạn văn bản trên , ví sao tác giả cho rằng " con người sẽ không bao giờ để mất vị trí của mình do máy móc thay thế "
Ai giúp em với ạ!
đề 1 : kể lại một trải nghiệm đáng nhớ đối với gia đình
đề 2 : kể lại một trải nghiệm đáng nhớ đối với nhà trường , bạn bè
đề 3: kể lại một trải nghiệm đáng nhớ đối với cộng đồng, xã hội
Trong các cặp câu 3-4 và 5-6 trong bài Thơ khuyên học của Nguyễn Khuyến, tác giả đã sử dụng biện pháp tu từ nào? Nêu tác dụng của biện pháp tu từ ấy.
Cái bút, cái nghiên là của quý,
Câu kinh, câu sử, ấy mùi ngon!
Vàng mua chứa để, vàng hay hết,
Chữ bán dư ăn, chữ hãy còn.
BPTT : So sánh
Tác dụng:ác dụng của biện pháp tu từ so sánh này là tăng cường sự rõ ràng, dễ hiểu và sinh động cho bức tranh mà tác giả muốn vẽ ra. Bằng cách so sánh, Nguyễn Khuyến muốn nhấn mạnh giá trị của việc học, đặc biệt là việc học bằng bút, nghiên và việc tích lũy tri thức thông qua sách vở.