Bài 13. Di truyền liên kết

Nội dung lý thuyết

Các phiên bản khác

Năm 1910 Moocgan đã tiến hành nghiên cứu di truyền trên ruồi giấm và ông đã phát hiện tượng di truyền liên kết (không xuất hiện kiểu hình khác P). Vậy di truyền liên kết là gì?

1. Thí nghiệm của Moocgan

Thomas Hunt Morgen (25.9.1866 – 1945)

Giải thưởng Nobel năm 1933. Chủ tịch Viện hàn lâm khoa học Hoa Kỳ 1927 – 1931. Viện sĩ danh dự Viện hàn lâm khoa học Liên Xô 1932. Ông là người đề xuất học thuyết di truyền NST (1910 – 1922).

- Đối tượng nghiên cứu trong thí nghiệm của Moocgan là ruồi giấm.

Mocgan chọn ruồi giấm làm đối tượng nghiên cứu vì ruồi giấm mang nhiều đặc điểm thuận lợi cho các nghiên cứu di truyền:

+ Dễ nuôi trong ống nghiệm.

+ Đẻ nhiều.

+ Vòng đời ngắn.

+ Có nhiều biến dị dễ quan sát.

+ Số lượng NST ít (2n = 8).

- Thí nghiệm của Mocgan

+ Lai hai dòng ruồi giấm thuần chủng: thân xám, cánh dài x thân đen, cánh cụt.

+ F1: 100% thân xám, cánh dài.

+ Lai phân tích: đực F1 x cái đen, cụt.

\(\rightarrow\) Thu được các thế hệ sau tỷ lệ là 1 thân xám, cánh dài : 1 thân đen, cánh cụt.

+ Trả lời thảo luận nhóm:

- Phép lai giữa ruồi F1 với cái thân đen, cánh cụt là phép lai tích vì phép lai giữa cá thể mang kiểu hình trội với cá thể mang kiểu hình lặn.

- Mocgan tiến hành phép lai phân tích nhằm mục đích xác định kiểu hình của ruồi đực F1

- Dựa vào tỉ lệ kiểu hình 1 : 1, Moocgan cho rằng các gen qui định màu sắc thân và dạng cánh cùng nằm trên một NST (liên kết gen):

Tỉ lệ KH 1 : 1 \(\rightarrow\) các gen qui định màu sắc thân và hình dạng cánh cùng nằm trên một NST (liên kết gen) vì ruồi cái thân đen, cánh cụt chỉ do một loại giao tử (bv), còn ruồi đực F1 phải cho 2 loại giao tử (BV, bv). Do đó các gen qui định màu sắc thân và hình dạng cánh phải cùng nằm trên một NST (liên kết gen), cùng phân li giao tử và cùng được tổ hợp qua quá trình thụ tinh -> hiện tượng di truyền liên kết.

\(\rightarrow\) Di truyền liên kết là hiện tượng một nhóm tính trạng được di truyền cùng nhau, được quy định bởi các gen trên NST cùng phân li trong quá trình phân bào.

- Mỗi NST mang nhiều gen. Các gen phân bố dọc theo chiều dài của NST và tạo thành nhóm gen liên kết \(\rightarrow\) số nhóm gen liên kết ở mỗi loài thường tương ứng với số NST trong bộ đơn bội.

VD: ở người có 23 nhóm gen liên kết tương ứng với n = 23, ở ruồi giấm có 4 nhóm liên kết tương ứng với n = 4.

@70577@@70580@@70578@

2. Ý nghĩa của di truyền liên kết

- Trong tế bào mỗi NST mang nhiều gen tạo thành nhóm gen liên kết.

- Bổ sung cho quy luật phân li độc lập của Menđen \(\rightarrow\) hạn chế xuất hiện biến dị tổ hợp, đảm bảo di truyền bền vững của từng nhóm tính trạng được quy định bởi các gen trên một NST.

- Trong chọn giống người ta có thể chọn được những nhóm tính trạng tốt luôn đi kèm với nhau.

@70579@