Xác suất để 3 viên đều đỏ: \(\dfrac{8}{10}.\dfrac{8}{10}.\dfrac{8}{10}\)
Xác suất ít nhất 1 xanh: \(1-\left(\dfrac{8}{10}\right)^3\)
Thua trong mỗi lượt chơi khi có 2 con xúc xắc nhỏ hơn 5 hoặc cả 3 nhỏ hơn 5
\(\Rightarrow\dfrac{4}{6}.\dfrac{4}{6}+\dfrac{4}{6}.\dfrac{4}{6}.\dfrac{4}{6}=\left(\dfrac{2}{3}\right)^2+\left(\dfrac{2}{3}\right)^3\)
Vậy trong mỗi lượt chơi xác suất thua là \(\dfrac{20}{27}\)
Xác suất thắng ít nhất 1 lần: \(1-\left(\dfrac{20}{27}\right)^3\)
Túi I chứa 3 bi trắng, 7 bi đỏ, 15 bi xanh. Túi II chứa 10 bi trắng, 6 bi đỏ, 9 bi xanh. Từ mỗi túi lấy ngẫu nhiên 1 viên bi. Tính xác suất để lấy được hai viên cùng màu.
\(P=\dfrac{3}{25}.\dfrac{10}{25}+\dfrac{7}{25}.\dfrac{6}{25}+\dfrac{15}{25}.\dfrac{9}{25}\)
Trong một phần thi khởi động của Đường Lên Đỉnh Olympia một thí sinh phải trả lời 10 câu hỏi các câu hỏi đều độc lập với nhau. Mỗi câu trả lời đúng được 10 điểm và mỗi câu trả lời sai bị trừ đi 5 điểm. Tính xác suất để học sinh A tham dự cuộc thi Đường lên đỉnh Olympia cos số điểm ở phần thi khởi động lớn hơn hoặc bằng 50
Gọi số câu đúng là x, số câu sai là 10-x
Số điểm: \(10x-5\left(10-x\right)=15x-50\)
\(15x-50\ge50\Rightarrow x\ge7\)
Xác suất (công thức Bernoulli, cấp 3 chưa học, nên đây là bài đại học):
\(P=C_{10}^7.\left(\dfrac{1}{2}\right)^7.\left(\dfrac{1}{2}\right)^3+C_{10}^8.\left(\dfrac{1}{2}\right)^8.\left(\dfrac{1}{2}\right)^2+C_{10}^9.\left(\dfrac{1}{2}\right)^9.\left(\dfrac{1}{2}\right)^1+C_{10}^{10}.\left(\dfrac{1}{2}\right)^{10}\)
Bài 1. Một hộp đựng 5 viên bi trắng, 4 viên bi xanh và 6 bi vàng. Lấy ngẫu nhiên lần lượt từng bi từ hộp cho đến khi lấy được bi xanh thì dừng lại. Hỏi
(1) Có bao nhiêu cách lấy đến bi thứ 2 thì dừng?
(2) Có bao nhiêu cách lấy đến bi thứ 3 thì dừng?
(3) Có bao nhiêu cách lấy đến bi thứ 3 thì dừng và các bi đều khác màu?
Bài 2. Một hộp có 10 bi đỏ, 8 bi trắng, 6 bi vàng. Người ta chọn ra ngẫu nhiên 6 bi từ hộp đó. Hỏi có bao nhiêu cách chọn nếu:
(1) Có 2 bi vàng.
(2) Có 2 bi đỏ và tối đa 2 bi vàng.
(3) Có ít nhất 2 bi đỏ, ít nhất 1 bi trắng và ít nhất 1 bi vàng.
Một bàn dài có 2 dãy ghế đối diện với nhau, mỗi dãy gồm 6 ghế. Người ta muốn sắp xếp chỗ ngồi cho 6 học sinh trường A và 6 học sinh trường B vào bàn nói trên. Hỏi có bao nhiêu cách xếp chỗ ngồi trong mỗi trường hợp sau:
a) Bất kì 2 học sinh nào ngồi cạnh nhau hoặc đối diện trường khác nhau.
b) Bất kì 2 học sinh nào ngồi đối diện nhau thì khác trường nhau
a.
Chỉ có 2 kiểu xếp là:
ABABAB
BABABA
Và
BABABA
ABABAB
\(\Rightarrow2.A_6^3.A_6^3.A_3^3.A_3^3\) cách
b.
Xếp 6 học sinh trường A vào 1 dãy có 6! cách
Xếp 6 học sinh trường B vào dãy còn lại có 6! cách
Hoán vị 6 cặp học sinh ngồi đối diện có \(2.2.2.2.2.2=2^6\) cách
\(\Rightarrow\left(6!\right)^2.2^6\) cách
Ko hiểu ý của người ra đề lắm, ý của người ta là nếu gọi nữ là n và nam là N thì cách xếp thỏa mãn là như vầy: \(nNNnNNnNNn\) phải ko?
Gọi 3 số là \(a< b< c\) là 3 cạnh của tam giác tương ứng BC, CA, AB
\(\Rightarrow c\ge3\)
- Nếu c=3 thì a=1, b=2 nhưng do \(1+2=3\) nên đây ko phải 3 cạnh của 1 tam giác (loại)
- Với \(c>3\) theo t/c quan hệ giữa cạnh và góc của tam giác gì AB lớn nhất nên góc đối diện với nó là góc lớn nhất \(\Rightarrow C\) lớn nhất \(\Rightarrow C\) tù
\(\Rightarrow cosC=\dfrac{a^2+b^2-c^2}{2ab}< 0\Rightarrow a^2+b^2< c^2\)
Đồng thời theo BĐT tam giác: \(c< a+b\Rightarrow\sqrt{a^2+b^2}< c< a+b\)
- Với \(c=4\Rightarrow\left(a;b\right)=\left(2;3\right)\)
- Với \(c=6\Rightarrow a;b\in\left\{1;2;3;4\right\}\)
Do \(c< a+b\Rightarrow a>2\) (vì nếu a=2 thì b lớn nhất bằng 4, khi đó \(a+b=c\) ktm)
\(\Rightarrow a=3;b=4\)
- Với \(c=8\Rightarrow a;b\in\left\{1;2;3;4;6\right\}\)
Vẫn lý luận như trên ta có \(a>2\) \(\Rightarrow\left[{}\begin{matrix}a=3\\a=4\end{matrix}\right.\)
Với \(a=3\Rightarrow b>c-a=5\Rightarrow b=6\) (thỏa)
Với \(a=4\Rightarrow b=6\) (thỏa)
Bài nhìn tưởng dễ mà dài thật. Chắc bình thường cũng ko cho. Quá phức tạp cho 1 câu trắc nghiệm.
Câu a chắc ko cần.
b. Gọi số ghi trên 3 tấm thẻ là x;y;z
\(\Rightarrow x+z=2y\Rightarrow x+z\) chẵn
\(\Rightarrow x;z\) cùng chẵn hoặc cùng lẻ
Với mỗi cặp x;z có đúng 1 số y tương ứng thỏa mãn nên ta chỉ cần tìm số cặp x;z
\(\Rightarrow C_{50}^2+C_{50}^2\) bộ
Gọi S là tập hợp các số tự nhiên có 3 chữ số. Lấy ngẫu nhiên từ tập S. Tính xác suất để được số có tổng các chữ số bằng 19
Bài này liệt kê các trường hợp thôi (và chẳng cần phải làm đâu vì chắc thực tế sẽ ko ai ra đề thế này, nó quá dài để giải, có tới 10 bộ 3 số)