Tổng hợp kiến thức chuyên đề: Các nước Đông Bắc Á, Mỹ La Tinh và Châu Phi

Ngô Minh Trí
Xem chi tiết
Nguyễn Thị Diễm Quỳnh
31 tháng 7 2018 lúc 9:38

- Sau cách mạng tháng 2/1917 ở Nga tồn tại song song hai chính quyền vì:

+ Trong cách mạng quần chúng đã nổi dậy bầu ra các Xô-viết bao gồm đại biểu công nhân, nông dân, binh lính.

+ Cùng thời gian đó giai cấp tư sản thành lập chính phủ lâm thời gồm đại biểu của tư sản và đại địa chủ tư sản hoá.

- Để giải quyết tồn tại đó, đảng Bôn-sê-vích Nga, Lê-nin và nhân dân Nga tiến hành cuộc Cách mạng tháng mười thắng lợi.

Bình luận (0)
Nanami-Michiru
31 tháng 7 2018 lúc 13:43

Các cuộc cách mạng ở Nga trong năm 1917 đã được chuẩn bị đầy đủ về mặt tư tưởng, lý luận :
+ Khi giai cấp tư sản thoả hiệp với chế độ chuyên chế, không dám làm cách mạng tư sản, Lênin chỉ rõ giai cấp vô sản Nga phải tiến hành cách mạng dân chủ tư sản, lật đổ chế độ Nga hoàng để sau đó tiến lên làm cách mạng XHCN

+ Lợi dụng tình hình chiến tranh thế giới, Lênin đưa ra khẩu hiệu “Biến chiến tranh đế quốc thành nội chiến cách mạng

+ Sau khi cách mạng DCTS tháng Hai thắng lợi, Đảng Bônsêvích và Lênin đã có đường lối, sách lược đúng đắn, kịp thời để đưa đến thắng lợi của cách mạng XHCN tháng Mười

- Với chiến tranh thế giới thứ nhất, các đế quốc bận tham chiến, không kịp can thiệp vào nước Nga, là nhân tố khách quan thuận lợi.

b. Giành chính quyền bằng con đường hòa bình:

- Cách mạng tháng Hai, nước Nga xuất hiện tình hình 2 chính quyền song song tồn tại: Chính phủ tư sản lâm thời và các Xô viết đại biểu công nhân binh lính, đứng đầu là xô viết Pêtơrôgrat.

- Lênin đưa ra luận cương tháng Tư, chỉ rõ nhiệm vụ là chuyển cách mạng dân chủ tư sản sang cách mạng XHCN, chủ trương "tuyệt đối không ủng hộ Chính phủ lâm thời" và đưa ra khẩu hiệu "Tất cả chính quyền về tay các xô viết".

- Lúc này giai cấp tư sản chưa sử dụng bạo lực chống lại cách mạng; vũ khí ở trong tay nhân dân, sức mạnh ở về phía quần chúng; và Đảng (B) hoạt động công khai nên có thể giành chính quyền bằng con đường hoà bình. Tuy nhiên đây là điều kiện quí và hiếm nên Lênin cũng chủ trương phải chuẩn bị lực lượng vũ trang để khi cần thiết thì khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền .

Bình luận (0)
Ngô Minh Trí
Xem chi tiết
Nguyễn Thị Diễm Quỳnh
31 tháng 7 2018 lúc 9:40

- Nguyên nhân bùng nổ Chiến tranh thế giới thứ hai:

+ Mâu thuẩn về quyền lợi giữa các nước đế quốc sau Chiến tranh thế giới thứ nhất

+ Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929-1933 đã để lại những hậu quả hết sức nghiêm trọng, đào sâu mâu thuẩn giữa các nước đế quốc, đồng thời chính sách thỏa hiệp nhượng bộ của các nước Anh, Pháp, Mỹ và âm mưu chĩa mũi nhọn chiến tranh về phía Liên Xô đã tạo điều kiện đê phát xít Đức, Ý, Nhật châm ngòi lữa chiến tranh. Đây là nguyên nhân trực tiếp dẫn tới Chiến tranh thế giới thứ hai

- Những điểm giống và khác nhau về nguyên nhân bùng nổ của Chiến tranh thế giới thứ nhất và Chiến tranh thế giới thứ hai:

+ Giống nhau: cả hai cuộc chiến tranh đều nhằm giải quyết mâu thuẩn giữa các nước đế quốc về vấn đề phân chia thị trường và thuộc địa.

+ Khác nhau: Chiến tranh thế giới thứ hai còn nhằm giải quyết mâu thuẩn giữa các nước đế quốc với Liên Xô – Nhà nước XHCN đầu tiên trên thế giới

Bình luận (0)
Nanami-Michiru
31 tháng 7 2018 lúc 13:42

Nguyên nhân bùng nổ chiến tranh thế giới thứ hai

Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, những mâu thuẫn mới về quyền lợi, về thị trường và thuộc địa lại tiếp tục nảy sinh giữa các nước đế quốc. Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929 - 1933 làm cho những mâu thuẫn đó thêm sâu sắc dẫn tới việc lên cầm quyền của chủ nghĩa phát xít ở I-ta-li-a, Đức và Nhật Bản, với ý đồ gây chiến tranh chia lại thế giới.
Giữa các nước đế quốc dần dần hình thành hai khối đối địch nhau : khối Anh - Pháp - Mĩ và khối phát xít Đức - I-ta-li-a - Nhật Bản. Hai khối đế quốc này mâu - thuẫn gay gắt với nhau về thị trường và thuộc địa nhưng đều coi Liên xô là kẻ thù cần phải tiêu diệt. Khối Anh - Pháp - Mĩ thực hiện đường lối thỏa hiệp nhượng bộ nhằm làm cho khối phát xít chĩa mũi nhọn chiến tranh về phía Liên Xô. Do chính sách thỏa hiệp này, sau khi sáp nhập nước Áo vào Đức, Hít-le chiếm Tiệp Khắc (tháng 3 - 1939). Tuy vậy, thấy chưa đủ sức đánh Liên Xô, Hít-le quyết định tấn công các nước châu Âu trước. Ngày 1-9-1939 phát xít Đức tấn công Ba Lan. Ngay sau đó, Anh, Pháp tuyên chiến với Đức Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ.

Nguyên nhân bùng nổ Chiến tranh thế giới thứ nhất và Chiến tranh thế giới thứ hai có điểm gì giống và khác nhau?

Giống nhau
- Cả 2 cuộc chiến tranh này bùng nổ đều bắt nguồn từ mâu thuẫn của các nước đế quốc về vấn đề thị trường và thuộc địa, khi mâu thuẫn đó đạt đến đỉnh cao không thể giải quyết được dẫn đến chiến trang bùng nổ.
- Về tính chất cả 2 cuộc chiến tranh này đều mang tính chất phi nghĩa gây tổn thất nặng nề về sức người sức của của nhân loại, để lại những hậu quả nặng nề.

- Thoát ra khỏi 2 cuộc chiến tranh tất cả các nước dù thắng trận hay bại trận đều phải gánh chịu những hậu quả,tổn thất hết sức nặng nề.

- Sau 2 cuộc chiến tranh đều có một trật tự thế giới được thiết lập.

Khác nhau

- Chiến tranh thế giới 1 bùng nổ với sự tham chiến của 2 phe là liên minh ( Đức, Áo- Hung, Italia) và phe hiệp ước ( Anh- Pháp- Nga). Còn Chiến tranh thé giới 2 là mâu thuẫn giữa mặt trận đồng minh chống phát xít và phe phát xít ( Đức, Nhật , Italia).

- Về quy mô mức độ chiến tranh thế giới thứ 2 lớn hơn chiến tranh thế giới 1.

- Chiến tranh thế giới thứ 2 về sau mang tính chất chính nghĩa với sự tham chiến của Liên Xô. Liên Xô đại diện cho thành trì vững chắc của nền hòa bình thế giới, đứng trên lập trường chính nghĩa kêu gọi thành lập đồng minh chống phát xít nhằm bảo vệ nền hòa bình thế giới.

- Chiến tranh thế giới 1 chỉ có các nước tư bản chủ nghĩa tham chiến trong khi đó chiến tranh thế giới 2 có sự tham gia của cả phe đối lập với tư bản chủ nghĩa đó là chủ nghĩa xã hội đó là Liên Xô.
- Sau chiến tranh thế giới 1 nước Đức không bị chia cắt lãnh thổ nhưng sau chiến tranh thế giới thứ 2 nước Đức bị chia cắt thành
2 thành Đông Đức và Tây Đức với 2 chế độ chính trị khac nhau là Xã hội chủ nghĩa và tư bản chủ nghĩa.

- Sau chiến tranh thế giới 1 trật tự thế giới theo hòa ước Vecsai- Oasinhton, chiến tranh thế giới 2 là trật tự 2 cực Ianta Xô_ Mĩ.

=> Như vậy điểm mấu chốt dẫn đến sự khác biệt giữa chiến tranh thế giới 1 và 2 là chiến tranh thế giới thứ 2 có sự tham chiến của Liên Xô
Bình luận (0)
Nguyễn Thị Thu Hương
4 tháng 8 2018 lúc 20:39

Giống nhau

- Cả 2 cuộc chiến tranh này bùng nổ đều bắt nguồn từ mâu thuẫn của các nước đế quốc về vấn đề thị trường và thuộc địa, khi mâu thuẫn đó đạt đến đỉnh cao không thể giải quyết được dẫn đến chiến trang bùng nổ.

- Về tính chất cả 2 cuộc chiến tranh này đều mang tính chất phi nghĩa gây tổn thất nặng nề về sức người sức của của nhân loại, để lại những hậu quả nặng nề.

- Thoát ra khỏi 2 cuộc chiến tranh tất cả các nước dù thắng trận hay bại trận đều phải gánh chịu những hậu quả,tổn thất hết sức nặng nề.

- Sau 2 cuộc chiến tranh đều có một trật tự thế giới được thiết lập.

Khác nhau

- Chiến tranh thế giới 1 bùng nổ với sự tham chiến của 2 phe là liên minh ( Đức, Áo- Hung, Italia) và phe hiệp ước ( Anh- Pháp- Nga). Còn Chiến tranh thé giới 2 là mâu thuẫn giữa mặt trận đồng minh chống phát xít và phe phát xít ( Đức, Nhật , Italia).

- Về quy mô mức độ chiến tranh thế giới thứ 2 lớn hơn chiến tranh thế giới 1.

- Chiến tranh thế giới thứ 2 về sau mang tính chất chính nghĩa với sự tham chiến của Liên Xô. Liên Xô đại diện cho thành trì vững chắc của nền hòa bình thế giới, đứng trên lập trường chính nghĩa kêu gọi thành lập đồng minh chống phát xít nhằm bảo vệ nền hòa bình thế giới.

- Chiến tranh thế giới 1 chỉ có các nước tư bản chủ nghĩa tham chiến trong khi đó chiến tranh thế giới 2 có sự tham gia của cả phe đối lập với tư bản chủ nghĩa đó là chủ nghĩa xã hội đó là Liên Xô.
- Sau chiến tranh thế giới 1 nước Đức không bị chia cắt lãnh thổ nhưng sau chiến tranh thế giới thứ 2 nước Đức bị chia cắt thành
2 thành Đông Đức và Tây Đức với 2 chế độ chính trị khac nhau là Xã hội chủ nghĩa và tư bản chủ nghĩa.

- Sau chiến tranh thế giới 1 trật tự thế giới theo hòa ước Vecsai- Oasinhton, chiến tranh thế giới 2 là trật tự 2 cực Ianta Xô_ Mĩ.

=> Như vậy điểm mấu chốt dẫn đến sự khác biệt giữa chiến tranh thế giới 1 và 2 là chiến tranh thế giới thứ 2 có sự tham chiến của Liên Xô

1. Nguyên nhân sâu xa. - Do mâu thuẫn giữa các nước tư bản khi thiết lập trật tự Véc-xai Oasinhton những năm sau Chiến tranh thế giới thứ nhất. Trong trật tự ấy, các nước tư bản thắng trận như Anh, Pháp, Mĩ đã thu được nhiều quyền lợi nhất trong đó có vấn đề thuộc địa. - Trong khi đó, các nước bại trận mà điển hình là nước Đức lại bị thiệt hại rất lớn (bị tước đoạt hết thuộc địa, bị cắt một phần lãnh thổ, bồi thường chiến phí nặng nề...)vì vậy đã gây nên những bất bình từ phía các nước bại trận với những điều khoản mà các nước thắng trận đã quy định tại trật tự Véc-xai Oasinhton và âm mưu gây lại cuộc chiến tranh mới để "phục thù". 2. Nguyên nhân trực tiếp. - Do tác động của cuộc khủng hoảng Kinh tế thế giới 1929 - 1933 đã làm trầm trọng thêm những mâu thuẫn của chủ nghĩa đế quốc: sau khủng hoảng kinh tế, phe đế quốc chủ nghĩa chia làm hai khối đối lập là khối các nước tư bản dân chủ bao gồm Anh, Pháp, Mĩ và khối các nước phát xít gồm Đức, Ý và Nhật. Các nước tư bản phát xít bắt ...
Bình luận (0)
Kaitou Kid
Xem chi tiết
Mặc Chinh Vũ
12 tháng 7 2018 lúc 9:02

Hãy khoanh tròn chữ cái trước ý đúng.

1. Ngay khi tiến vào Đông Dương, quân Nhật đã

A. hất cẳng Pháp khỏi Đỏng Dương.

B. giữ nguyên bộ máy thống trị của Pháp để vo vét, bóc lột.

C. bắt lính người Việt đi làm bia đỡ đạn thay cho người Nhật.

D. thiết lập bộ máy thống trị mới của Nhật

2. Tại Hội nghị tháng 11 -1939, Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương đã xác định mục tiêu đấu tranh trước mắt của cách mạng Đổng Dương là

A. đánh đổ đế quốc và tay sai, giải phóng các dân tộc Đông Dương.

B. tiêu diệt chủ nghĩa phát xít, chia mộng đất cho dân cày.

C. đánh đổ đế quốc và phong kiến, thực hiện quyền làm chủ cho nhân dân lao động

D. đánh đổ Nhật - Pháp, làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập

3. Phương pháp đấu tranh mà Hội nghị Ban Chấp hanh Trung ương Đảng Cộng sản Đồng Dương tháng 11 - 1939 đề ra là

A. đấu tranh bí mật, bất hợp pháp.

B. đấu tranh họp pháp, nủa hợp pháp.

C. đấu tranh đòi dân sinh, dân chủ.

D. đấu tranh nghị trường.

4. Hình thức mặt trận được Đảng chủ trưong thành lập năm 1939 là

A. Hội phản đế Đổng minh Đông Dương.

B. Mặt trận Thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương.

C. Mặt trận Nhân dàn phản đế Đông Dương.

D. Mặt trận Dân chủ Đông Dương. 

5. Nguyễn Ái Quốc về nước, trực tiếp lãnh đạo cách mạng vào năm

A. 1939.

C. 1941.

B. 1940.

D. 1945.

6. Tiền thân của các lực lượng vũ trang được Đảng đặc biệt chú ý quan tâm xây dựng ngay từ đầu là

A. đội du kích Bắc Sơn.

C. hội Cứu quốc.

B. các đội vũ trang tự vệ

D. Trung đội Cứu quốc quân I.

7. Căn cứ địa cách mạng đầu tiên của nước ta là

A. căn cứ Bắc Sơn - Võ Nhai.

C. căn cứ Đồng Tháp

B. căn cứ Cao Bằng.

D. Liên khu V.

8. Căn cứ địa cách mạng là

A. nơi cung cấp chủ yếu vế sức người, sức của cho cách mạng.

B. nơi có địa bàn thuận lợi và khá an toàn, tại đây ta có thể chuẩn bị mọi điều kiện cần thiết cho khởi nghĩa giành chính quyén.

C. pháo đài "bất khả xâm phạm", tại đây chính quyền địch tan rã hoàn hoàn, nhân dân được làm chủ.

D. địa bàn bí mật mà địch không ngờ tới.

9. Công tác chuẩn bị toàn diện cho Tổng khởi nghĩa được gấp rút tiến hành từ

A. tháng 6 - 1941, khi Đức tấn công Liên Xô.

B. cuối năm 1942, khi Mĩ tuyên chiến với Nhật Bản.

C. năm 1943, khi Liên Xô và phe Đồng minh chuyển sang phản công trên khắp các mặt trận.

D. năm 1944, khi Pháp được giải phóng ; Anh - Mĩ triển khai các hoạt động tấn công Nhật Bản.

10. Nhật đảo chính Pháp (9 - 3 - 1945) nhằm

A. giữ Đông Dương không cho quản Đồng minh kéo vào.

B. ép các đảng phái phản động ở Đông Dương ủng hộ Nhật chống Pháp,

C. chứng tỏ sức mạnh của Nhật Bản trước quân Đổng minh.

D. cảnh cáo Pháp vì không đáp ứng đủ các yêu cầu của quân Nhật. 

11. Lệnh Tổng khởi nghĩa trong cả nước được ban bố trong hoàn cảnh

A. Nhật Bản sắp đầu hàng Đổng minh.

B. Nhật Bản đã đầu hàng Đổng minh.

C. Nhật Bản chuyển giao chính quyền ở Việt Nam cho chính phủ Trán Trọng Kim.

D. một sổ địa phương trong cả nước đã giành được chính quyền.

12. Ngày 28 - 8 - 1945, Chính phủ lâm thời nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà được cải tổ tù

A.Tổng bộ Việt Minh.

B.Uỷ ban Quân sự cách mạng Bác Kì.

C. Uỷ ban Khởi nghĩa toàn quốC.

D. Uỷ ban Dân tộc giải phóng Việt Nam.

13. Vua Bảo Đại tuyên bố thoái vị, đánh dấu sự sụp đổ hoàn toàn của chế độ phong kiến Việt Nam ngày

A. 19-8- 1945. C. 28-8- 1945.

B.25-8- 1945. D. 30-8- 1945.

Bình luận (0)
Thời Sênh
12 tháng 7 2018 lúc 9:07

Hãy khoanh tròn chữ cái trước ý đúng.

1. Ngay khi tiến vào Đông Dương, quân Nhật đã

A. hất cẳng Pháp khỏi Đỏng Dương.

B. giữ nguyên bộ máy thống trị của Pháp để vo vét, bóc lột.

C. bắt lính người Việt đi làm bia đỡ đạn thay cho người Nhật.

D. thiết lập bộ máy thống trị mới của Nhật

2. Tại Hội nghị tháng 11 -1939, Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương đã xác định mục tiêu đấu tranh trước mắt của cách mạng Đổng Dương là

A. đánh đổ đế quốc và tay sai, giải phóng các dân tộc Đông Dương.

B. tiêu diệt chủ nghĩa phát xít, chia mộng đất cho dân cày.

C. đánh đổ đế quốc và phong kiến, thực hiện quyền làm chủ cho nhân dân lao động

D. đánh đổ Nhật – Pháp, làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập

3. Phương pháp đấu tranh mà Hội nghị Ban Chấp hanh Trung ương Đảng Cộng sản Đồng Dương tháng 11 – 1939 đề ra là

A. đấu tranh bí mật, bất hợp pháp.

B. đấu tranh họp pháp, nủa hợp pháp.

C. đấu tranh đòi dân sinh, dân chủ.

D. đấu tranh nghị trường.

4. Hình thức mặt trận được Đảng chủ trưong thành lập năm 1939 là

A. Hội phản đế Đổng minh Đông Dương.

B. Mặt trận Thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương.

C. Mặt trận Nhân dàn phản đế Đông Dương.

D. Mặt trận Dân chủ Đông Dương. 

5. Nguyễn Ái Quốc về nước, trực tiếp lãnh đạo cách mạng vào năm

A. 1939. C. 1941.

B. 1940. D. 1945.

6. Tiền thân của các lực lượng vũ trang được Đảng đặc biệt chú ý quan tâm xây dựng ngay từ đầu là

A. đội du kích Bắc Sơn. C. hội Cứu quốc.

B. các đội vũ trang tự vệ D. Trung đội Cứu quốc quân I.

7. Căn cứ địa cách mạng đầu tiên của nước ta là

A. căn cứ Bắc Sơn – Võ Nhai. C. căn cứ Đồng Tháp

B. căn cứ Cao Bằng. D. Liên khu V.

8. Căn cứ địa cách mạng là

A. nơi cung cấp chủ yếu vế sức người, sức của cho cách mạng.

B. nơi có địa bàn thuận lợi và khá an toàn, tại đây ta có thể chuẩn bị mọi điều kiện cần thiết cho khởi nghĩa giành chính quyén.

C. pháo đài “bất khả xâm phạm”, tại đây chính quyền địch tan rã hoàn hoàn, nhân dân được làm chủ.

D. địa bàn bí mật mà địch không ngờ tới.

9. Công tác chuẩn bị toàn diện cho Tổng khởi nghĩa được gấp rút tiến hành từ

A. tháng 6 – 1941, khi Đức tấn công Liên Xô.

B. cuối năm 1942, khi Mĩ tuyên chiến với Nhật Bản.

C. năm 1943, khi Liên Xô và phe Đồng minh chuyển sang phản công trên khắp các mặt trận.

D. năm 1944, khi Pháp được giải phóng ; Anh – Mĩ triển khai các hoạt động tấn công Nhật Bản.

10. Nhật đảo chính Pháp (9 – 3 – 1945) nhằm

A. giữ Đông Dương không cho quản Đồng minh kéo vào.

B. ép các đảng phái phản động ở Đông Dương ủng hộ Nhật chống Pháp,

C. chứng tỏ sức mạnh của Nhật Bản trước quân Đổng minh.

D. cảnh cáo Pháp vì không đáp ứng đủ các yêu cầu của quân Nhật. 

11. Lệnh Tổng khởi nghĩa trong cả nước được ban bố trong hoàn cảnh

A. Nhật Bản sắp đầu hàng Đổng minh.

B. Nhật Bản đã đầu hàng Đổng minh.

C. Nhật Bản chuyển giao chính quyền ở Việt Nam cho chính phủ Trán Trọng Kim.

D. một sổ địa phương trong cả nước đã giành được chính quyền.

12. Ngày 28 – 8 – 1945, Chính phủ lâm thời nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà được cải tổ tù

A.Tổng bộ Việt Minh.

B.Uỷ ban Quân sự cách mạng Bác Kì.

C. Uỷ ban Khởi nghĩa toàn quốC.

D. Uỷ ban Dân tộc giải phóng Việt Nam.

13. Vua Bảo Đại tuyên bố thoái vị, đánh dấu sự sụp đổ hoàn toàn của chế độ phong kiến Việt Nam ngày

A. 19-8- 1945. C. 28-8- 1945.

B.25-8- 1945. D. 30-8- 1945.

Bình luận (0)
Nguyễn Thị Diễm Quỳnh
12 tháng 7 2018 lúc 9:11

Hãy khoanh tròn chữ cái trước ý đúng.

1. Ngay khi tiến vào Đông Dương, quân Nhật đã

A. hất cẳng Pháp khỏi Đỏng Dương.

B. giữ nguyên bộ máy thống trị của Pháp để vo vét, bóc lột.

C. bắt lính người Việt đi làm bia đỡ đạn thay cho người Nhật.

D. thiết lập bộ máy thống trị mới của Nhật

2. Tại Hội nghị tháng 11 -1939, Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương đã xác định mục tiêu đấu tranh trước mắt của cách mạng Đổng Dương là

A. đánh đổ đế quốc và tay sai, giải phóng các dân tộc Đông Dương.

B. tiêu diệt chủ nghĩa phát xít, chia mộng đất cho dân cày.

C. đánh đổ đế quốc và phong kiến, thực hiện quyền làm chủ cho nhân dân lao động

D. đánh đổ Nhật - Pháp, làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập

3. Phương pháp đấu tranh mà Hội nghị Ban Chấp hanh Trung ương Đảng Cộng sản Đồng Dương tháng 11 - 1939 đề ra là

A. đấu tranh bí mật, bất hợp pháp.

B. đấu tranh họp pháp, nủa hợp pháp.

C. đấu tranh đòi dân sinh, dân chủ.

D. đấu tranh nghị trường.

4. Hình thức mặt trận được Đảng chủ trưong thành lập năm 1939 là

A. Hội phản đế Đổng minh Đông Dương.

B. Mặt trận Thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương.

C. Mặt trận Nhân dàn phản đế Đông Dương.

D. Mặt trận Dân chủ Đông Dương. 

5. Nguyễn Ái Quốc về nước, trực tiếp lãnh đạo cách mạng vào năm

A. 1939. C. 1941.

B. 1940. D. 1945.

6. Tiền thân của các lực lượng vũ trang được Đảng đặc biệt chú ý quan tâm xây dựng ngay từ đầu là

A. đội du kích Bắc Sơn. C. hội Cứu quốc.

B. các đội vũ trang tự vệ D. Trung đội Cứu quốc quân I.

7. Căn cứ địa cách mạng đầu tiên của nước ta là

A. căn cứ Bắc Sơn - Võ Nhai. C. căn cứ Đồng Tháp

B. căn cứ Cao Bằng. D. Liên khu V.

8. Căn cứ địa cách mạng là

A. nơi cung cấp chủ yếu vế sức người, sức của cho cách mạng.

B. nơi có địa bàn thuận lợi và khá an toàn, tại đây ta có thể chuẩn bị mọi điều kiện cần thiết cho khởi nghĩa giành chính quyén.

C. pháo đài "bất khả xâm phạm", tại đây chính quyền địch tan rã hoàn hoàn, nhân dân được làm chủ.

D. địa bàn bí mật mà địch không ngờ tới.

9. Công tác chuẩn bị toàn diện cho Tổng khởi nghĩa được gấp rút tiến hành từ

A. tháng 6 - 1941, khi Đức tấn công Liên Xô.

B. cuối năm 1942, khi Mĩ tuyên chiến với Nhật Bản.

C. năm 1943, khi Liên Xô và phe Đồng minh chuyển sang phản công trên khắp các mặt trận.

D. năm 1944, khi Pháp được giải phóng ; Anh - Mĩ triển khai các hoạt động tấn công Nhật Bản.

10. Nhật đảo chính Pháp (9 - 3 - 1945) nhằm

A. giữ Đông Dương không cho quản Đồng minh kéo vào.

B. ép các đảng phái phản động ở Đông Dương ủng hộ Nhật chống Pháp,

C. chứng tỏ sức mạnh của Nhật Bản trước quân Đổng minh.

D. cảnh cáo Pháp vì không đáp ứng đủ các yêu cầu của quân Nhật. 

11. Lệnh Tổng khởi nghĩa trong cả nước được ban bố trong hoàn cảnh

A. Nhật Bản sắp đầu hàng Đổng minh.

B. Nhật Bản đã đầu hàng Đổng minh.

C. Nhật Bản chuyển giao chính quyền ở Việt Nam cho chính phủ Trán Trọng Kim.

D. một sổ địa phương trong cả nước đã giành được chính quyền.

12. Ngày 28 - 8 - 1945, Chính phủ lâm thời nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà được cải tổ tù

A.Tổng bộ Việt Minh.

B.Uỷ ban Quân sự cách mạng Bác Kì.

C. Uỷ ban Khởi nghĩa toàn quốC.

D. Uỷ ban Dân tộc giải phóng Việt Nam.

13. Vua Bảo Đại tuyên bố thoái vị, đánh dấu sự sụp đổ hoàn toàn của chế độ phong kiến Việt Nam ngày

A. 19-8- 1945. C. 28-8- 1945.

B.25-8- 1945. D. 30-8- 1945.

Bình luận (0)
Kaitou Kid
Xem chi tiết
Thời Sênh
11 tháng 7 2018 lúc 8:13

Hãy nêu và phân tích:

a) Nhiệm vụ của cách mạng từng miền cũng như nhiệm vụ chung của cách mạng cả nước tù sau Hiệp định Giơnevơ năm 1954 về Đông Dương.

b) Mối quan hệ giữa cách mạng hai miền Nam - Bắc

Trả lời:

a) Nhiệm vụ của cách mạng từng miền cũng như nhiệm vụ chung của cách mạng cả nước từ sau Hiệp định Giơnevơ năm 1954 về Đông Dương.

Với Hiệp định Giơnevơ, cuộc chiến tranh xâm lược của Pháp ở Đông dương có Mỹ giúp đã chấm dứt.

*. Miền Bắc

- Ngày 10/10/1954, quân ta tiếp quản Hà Nội.

- Ngày 1/1/1955, Trung ương Đảng, Chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh ra mắt nhân dân thủ đô.

- Ngày 16/ 5/1955, Pháp rời khỏi Hải Phòng, miền Bắc hoàn toàn giải phóng.

*. Miền Nam

- Giữa tháng 5/1956, Pháp rút khỏi miền Nam khi chưa thực hiện hiệp thương tổng tuyển cử thống nhất Việt Nam theo điều khoản của Hiệp định Giơ-ne-vơ..

- Mỹ thay Pháp, đưa tay sai Ngô Đình Diệm lên nắm chính quyền ở miền Nam, âm mưu chia cắt VN, biến miền Nam Việt Nam thành thuộc địa kiểu mới, căn cứ quân sự ở Đông Dương và Đông Nam Á.

- Với âm mưu của Mỹ và chính quyền Ngô Đình Diệm, nước ta tạm thời bị chia cắt làm hai miền.

=> Do âm mưu của Mỹ - Diệm, cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân của cả nước chưa hoàn thành.

- Miền Bắc hàn gắn vết thương chiến tranh, khôi phục kinh tế, tiến lên CNXH.

- Miền Nam tiếp tục cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, thực hiện hòa bình thống nhất nước nhà.

b) Mối quan hệ giữa cách mạng hai miền Nam - Bắc

Cách mạng hai miền có quan hệ mật thiết, gắn bó nhau nhằm hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước, thực hiện hòa bình thống nhất nước nhà.

Bình luận (0)
Nguyễn Thị Diễm Quỳnh
11 tháng 7 2018 lúc 8:24

a) Nhiệm vụ của cách mạng từng miền cũng như nhiệm vụ chung của cách mạng cả nước từ sau Hiệp định Giơnevơ năm 1954 về Đông Dương.

Với Hiệp định Giơnevơ, cuộc chiến tranh xâm lược của Pháp ở Đông dương có Mỹ giúp đã chấm dứt.

*. Miền Bắc

- Ngày 10/10/1954, quân ta tiếp quản Hà Nội.

- Ngày 1/1/1955, Trung ương Đảng, Chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh ra mắt nhân dân thủ đô.

- Ngày 16/ 5/1955, Pháp rời khỏi Hải Phòng, miền Bắc hoàn toàn giải phóng.

*. Miền Nam

- Giữa tháng 5/1956, Pháp rút khỏi miền Nam khi chưa thực hiện hiệp thương tổng tuyển cử thống nhất Việt Nam theo điều khoản của Hiệp định Giơ-ne-vơ..

- Mỹ thay Pháp, đưa tay sai Ngô Đình Diệm lên nắm chính quyền ở miền Nam, âm mưu chia cắt VN, biến miền Nam Việt Nam thành thuộc địa kiểu mới, căn cứ quân sự ở Đông Dương và Đông Nam Á.

- Với âm mưu của Mỹ và chính quyền Ngô Đình Diệm, nước ta tạm thời bị chia cắt làm hai miền.

=> Do âm mưu của Mỹ - Diệm, cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân của cả nước chưa hoàn thành.

- Miền Bắc hàn gắn vết thương chiến tranh, khôi phục kinh tế, tiến lên CNXH.

- Miền Nam tiếp tục cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, thực hiện hòa bình thống nhất nước nhà.

b) Mối quan hệ giữa cách mạng hai miền Nam - Bắc

Cách mạng hai miền có quan hệ mật thiết, gắn bó nhau nhằm hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước, thực hiện hòa bình thống nhất nước nhà.

Bình luận (0)
Kaitou Kid
Xem chi tiết
Nguyễn Thị Diễm Quỳnh
11 tháng 7 2018 lúc 8:25

Nhân dân ta đoàn kết một lòng, giàu lòng yêu nước, lao động cần cù, sáng tạo, chiến đấu kiên cường dũng cảm vì độc lập tự do. Truyền thống đó của dân tộc được phát huy cao độ trong thời kì cách mạng do Đảng lập ra.

- Đảng Cộng sản Việt Nam do Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập, là đội tiên phong và là đại biểu trung thành cho lợi ích của giai cấp công nhân, của nhân dân lao động, của dân tộc. Sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng với đường lối cách mạng đúng đắn, sáng tạo, độc lập, tự chủ là nhân tố thắng lợi hàng đầu, chi phối các nhân tố khác của cách mạng Việt Nam.

Bình luận (0)
Mặc Chinh Vũ
10 tháng 7 2018 lúc 18:21

Nêu những nguyên nhân cơ bản dẫn đến thắng lợi của cách mạng Việt Nam từ năm 1930 đến năm 2000.

+ Nhân dân ta có truyền thống yêu nước, đoàn kết, cần cù trong lao động, chiến đấu kiên cường, dũng cảm.

+ Có Đảng lãnh đạo, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh, với đường lối đúng đắn, phù hợp với điều kiện hoàn cảnh của đất nước.

Bình luận (0)
Thời Sênh
11 tháng 7 2018 lúc 5:50
https://i.imgur.com/kQxvlMC.png
Bình luận (0)
Kaitou Kid
Xem chi tiết
Thời Sênh
11 tháng 7 2018 lúc 7:08

Hãy điền thời gian cho phù hợp với các sự kiện lịch sử trong bảng dưới đây:

Thời gian

Sự kiện lịch sử

1911

Nguyễn Ái Quốc tìm ra con đường đấu tranh giành độc lập, tự do cho dân tộc Việt Nam

1925

Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên được thành lập

1929

Ba tổ chức cộng sản ở Việt Nam ra đời

1930

Đảng Cộng sản Việt Nam thành lập

1935

Đại hội đại biểu lần thứ nhất Đảng Cộng sản Đông Dương

1944

Đội Việt Nam Tuyên truyền giải phóng quân được thành lập

1945

Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà ra đời

1951

Đại hội đại biếu lần thứ II của Đảng

1954

Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp kết thúc thắng lợi

1960

Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng

1968

Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Thân

1972

Cuộc Tiến công chiến lược trên toàn miền Nam

1973

Hiệp định Pari vế Việt Nam được kí kết

1975

Miền Nam được hoàn toàn giải phóng

1976

Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV của Đảng - mở đầu giai đoạn cả nước đi lên chủ nghĩa xã hội

1977

Việt Nam là thành viên thứ 149 của Liên hợp quốc

1986

Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng - mở đầu công cuộc đổi mới đất nước

1995

Việt Nam gia nhập Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN)

2007

Việt Nam trở thành thành viên của tổ chức Thương mại Thế giới (WTO)

2009

Việt Nam được bầu làm Uỷ viên không thường trực Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc

Bình luận (0)
Nguyễn Thị Diễm Quỳnh
11 tháng 7 2018 lúc 8:27

Thời gian

Sự kiện lịch sử

Giữa 1920

Nguyễn Ái Quốc tìm ra con đường đấu tranh giành độc lập, tự do cho dân tộc Việt Nam

6/1925

Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên được thành lập

1929

Ba tổ chức cộng sản ở Việt Nam ra đời

2/1930

Đảng Cộng sản Việt Nam thành lập

3/1935

Đại hội đại biểu lần thứ nhất Đảng Cộng sản Đông Dương

22/12/1994

Đội Việt Nam Tuyên truyền giải phóng quân được thành lập

2/9/1945

Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà ra đời

2/1959

Đại hội đại biếu lần thứ II của Đảng

7/1954

Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp kết thúc thắng lợi

9/1960

Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng

1968

Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Thân

1975

Cuộc Tiến công chiến lược trên toàn miền Nam

1973

Hiệp định Pari về Việt Nam được kí kết

1975

Miền Nam được hoàn toàn giải phóng

12/1976

Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV của Đảng - mở đầu giai đoạn cả nước đi lên chủ nghĩa xã hội

9/1977

Việt Nam là thành viên thứ 149 của Liên hợp quốc

12/1986

Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng - mở đầu công cuộc đổi mới đất nước

7/1995

Việt Nam gia nhập Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN)

2006

Việt Nam trở thành thành viên của tổ chức Thương mại Thế giới (WTO)

10/2017

Việt Nam được bầu làm Uỷ viên không thường trực Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc

Bình luận (0)
Monster Demon
Xem chi tiết
Hiiiii~
25 tháng 7 2017 lúc 20:30

Bận nhưng cho em một vé ạ!:)

· Tên: THN

· Lớp: 7

· Link của nick: Góc học tập của Trần Hoàng Nghĩa | Học trực tuyến

Chúc cuộc thi được diễn ra tốt đẹp:)

Bình luận (0)
Thịnh Xuân Vũ
25 tháng 7 2017 lúc 18:15

· Tên: Nguyễn Trần Ngọc Mai

· Lớp: 7

· Link của nick: Góc học tập của Tớ Là Ai | Học trực tuyến

Bình luận (0)
Huy Thắng Nguyễn
25 tháng 7 2017 lúc 18:21

ahihi cho e 1 vé :))) cái này có khả năng có giải :v

Tên: NHT

Lớp: 7 - 8

Link của nick: Góc học tập của thanh niên rình mò tán bé Linh | Học trực tuyến

Bình luận (34)
Kaitou Kid
Xem chi tiết
Nguyễn Thị Diễm Quỳnh
6 tháng 7 2018 lúc 11:36

Nội dung

Hội nghị Trung ương Đảng tháng 11-1939

Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 8 (5-1941)

Hoàn cảnh lịch sử

- Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ, tình hình thế giới và trong nước có nhiều thay đổi quan trọng. Đảng ta chủ trương chuyển hướng chỉ đọa chiến lược, đưa nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu. mở đầu cho sự chuyển này là Hội nghị Trung ương Đảng VI (11/1939).

- Tháng 11/1939, Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng họp tại Bà Điểm (Hóc Môn) do Tổng Bí thư Nguyễn Văn Cừ chủ trì

- Các cuộc nổi dậy nối tiếp nổ ra ở ba miền của đất nước, do nhiều tầng lớp nhân dân và binh lính tham gia, nêu cao tinh thần bất khuất của dân tộc.

- 28/01/1941, lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc trở về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng, triệu tập Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 8 ở Pắc Bó (Cao Bằng) từ ngày 10 đến 19/5/1941.

Xác định kẻ thù

Pháp - Nhật

Pháp - Nhật

Nhiệm vụ

Đánh đổ đế quốc và tay sai, giải phóng các dân tộc ở Đông Dương, làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập.

Khẳng định nhiệm vụ chủ yếu trước mắt là giải phóng dân tộc .

Khẩu hiệu

- Tạm gác lại khẩu hiệu cách mạng ruộng đất, tịch thu ruộng đất của thực dân đế quốc và địa chủ, phản bội quyền lợi dân tộc, chông tô cao, lãi nặng.

-Thay khẩu hiệu “Thành lập chính quyền Xô Viết công nông binh” bằng khẩu hiệu “Chính phủ dân chủ cộng hòa”.

- Tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất ,nêu khẩu hiệu giảm tô, giảm thuế, chia lại ruộng công, tiến tới người cày có ruộng .

Hình thức mặt trận

Mặt trận dân tộc thống nhất phản đế Đông Dương

Ngày 19/05/1941, thành lập Mặt trận Việt Minh

Ý nghĩa

Đánh dấu bước chuyển hướng quan trọng, đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu , đưa nhân dân ta bước vào thời kỳ trực tiếp vận động cứu nước .

Hội nghị Trung ương 8 đã hoàn chỉnh sự chuyển hướng chiến lược và sách lược đề ra từ Hội nghị Trung ương (11/1939):

+ Giương cao hơn nữa và đặt ngọn cờ giải phóng dân tộc lên hàng đầu.

+ Giải quyết vấn đề dân tộc trong từng nước Đông Dương.

+ Chủ trương tiến tới khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền.

Bình luận (0)
Kaitou Kid
Xem chi tiết
Nguyễn Thị Diễm Quỳnh
6 tháng 7 2018 lúc 11:36

- Ngày 25/8 /1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh cùng với Trung ương Đảng và Ủy ban Dân tộc giải phóng Việt Nam từ Tân Trào về đến Hà Nội.

- Trong những ngày trọng đại này, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã soạn thảo bản Tuyên ngôn độc lập, chuẩn bị ra mắt Chính phủ lâm thời.

- Ngày 2/9/1945, tại Quảng trường Ba Đình, Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt Chính phủ lâm thời đọc Tuyên ngôn độc lập, khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa

Bình luận (0)
Lê Anh Tú
6 tháng 7 2018 lúc 16:26

Việt Nam Dân chủ Cộng hòa được thành lập vào ngày 2 tháng 9 năm 1945 (đây cũng là ngày quốc khánh của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam hiện nay), sau Cách mạng Tháng Tám dưới sự lãnh đạo của Mặt trận Việt Minh. Việt Nam Dân chủ Cộng hòa tiến hành bầu cử Quốc hội đầu tiên vào ngày 6 tháng 1 năm 1946.

Bình luận (0)
BTS - Bangtan Sonyeondan
7 tháng 7 2018 lúc 20:32

Việt Nam Dân chủ Cộng hòa là nhà nước ở Đông Nam Á, được Chủ tịch Hồ Chí Minh tuyên bố thành lập ngày 2 tháng 9 năm 1945, tại Hà Nội. Việt Nam Dân chủ Cộng hòa là nhà nước có chủ quyền trên toàn bộ lãnh thổ Việt Nam[1][2] được thông qua bởi Quốc hội Việt Nam khóa I, dù nhiều vùng lãnh thổ sau này bị quản lý thực tế bởi các lực lượng ngoại quốc và nhà nước khác. Cuối Chiến tranh Đông Dương lần thứ nhất, Việt Nam bị chia làm hai vùng tập kết quân sự tạm thời theo Hiệp định Genève. Từ năm 1954–1976, Việt Nam Dân chủ Cộng hòa là nhà nước độc lập theo chủ nghĩa xã hội, tuyên bố chủ quyền trên toàn bộ lãnh thổ Việt Nam và quản lý thực tế miền Bắc Việt Nam (không thể thống nhất với miền Nam Việt Nam do Hiệp định Genève bị Hoa Kỳ vi phạm).

Trong Chiến tranh Thế giới II, Việt Nam từ chỗ là thuộc địa của Pháp đã trở thành thuộc địa của Nhật Bản sau khi Pháp đầu hàng và trao toàn bộ Đông Dương cho phát xít Nhật Bản vào tháng 3 năm 1945. Ngay sau khi Nhật Bản đầu hàng quân Đồng Minh, bao gồm cả Việt Minh (Việt Minh là lực lượng ở Việt Nam hợp tác với phe Đồng Minh) và Cách mạng tháng 8 năm 1945 thành công, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa được tuyên bố thành lập tại Hà Nội, chính quyền mới được thiết lập trên toàn bộ đất nước. Hồ Chí Minh, người lãnh đạo Việt Minh, trở thành người đứng đầu chính phủ mới và đã ngay lập tức lên kế hoạch tổ chức cuộc Tổng tuyển cử toàn quốc để Việt Nam có chính phủ và nhà nước chính danh.[3] Ngay sau khi Pháp quay lại Việt Nam, thì Chiến tranh Đông Dương lần thứ nhất đã nổ ra vào năm 1946. Sau 9 năm chiến tranh, năm 1954, Việt Nam Dân chủ Cộng hòa giành thắng lợi, Hiệp định Genève được ký kết giữa các bên tham chiến, Việt Nam tạm thời bị chia làm 2 vùng tập kết tạm thời, lấy vĩ tuyến 17 làm ranh giới. Lực lượng quân sự của Việt Nam Dân chủ Cộng hòa tập kết về miền Bắc Việt Nam, trong khi đó, quân Pháp và Quân đội Quốc gia Việt Nam (thuộc Liên hiệp Pháp) tập kết về miền Nam Việt Nam, quân Pháp sẽ rút hết khỏi Việt Nam sau 2 năm.

Hiệp định Genève xác định cuộc tổng tuyển cử thống nhất lãnh thổ Việt Nam sẽ diễn ra vào năm 1956. Người Pháp chấp nhận đề nghị của Thủ tướng Phạm Văn Đồng, trưởng phái đoàn đàm phán Việt Nam Dân chủ Cộng hòa[4], là cuộc tổng tuyển cử thống nhất sẽ được đặt dưới sự giám sát của các ủy ban tại chỗ.[5] Hoa Kỳ không công nhận Hiệp định Genève, đồng thời thực hiện "Kế hoạch can thiệp" nhằm trợ giúp cho Quốc gia Việt Nam từ chối thi hành tuyển cử.[6] Quốc gia Việt Nam từ chối thi hành tuyển cử, và cuộc tổng tuyển cử thống nhất Việt Nam đã không thể diễn ra, khiến lãnh thổ Việt Nam bị chia cắt.

Trong Chiến tranh Việt Nam (1955–1975), Việt Nam Dân chủ Cộng hòa được sự hỗ trợ các đồng minh ở phe Xã hội chủ nghĩa gồm Liên Xô và Trung Quốc đã chiến đấu chống lại quân đội của Hoa Kỳ và các đồng minh (Việt Nam Cộng hòa, Australia, Hàn Quốc, Philippines, Thái Lanvà các New Zealand). Ở thời điểm cao trào của cuộc chiến, Hoa Kỳ huy động tới 600.000 quân chiến đấu ở miền Nam Việt Nam. Đây là một trong những cuộc chiến tranh khốc liệt nhất kể từ sau Thế Chiến thứ 2, kéo dài 21 năm. Năm 1969, Cộng hòa miền Nam Việt Nam ra đời (chính phủ do Mặt trận Dân tộc Giải phóng Miền Nam Việt Nam thành lập) và được Việt Nam Dân chủ Cộng hòa công nhận là chủ thể có chủ quyền pháp lý tại miền Nam Việt Nam. Chính phủ Cộng hòa Miền Nam Việt Nam là đại diện của nhân dân miền Nam trong cuộc chiến chống Mỹ, và không từ chối sự thống nhất chủ quyền trên cả nước. Chiến tranh kết thúc với thắng lợi hoàn toàn của lực lượng Cộng hòa Miền Nam Việt Nam cùng sự hỗ trợ của Việt Nam Dân chủ cộng hòa vào năm 1975. Chính phủ Việt Nam Dân chủ cộng hòa và Cộng hòa Miền Nam Việt Nam là đại diện của hai nửa Việt Nam (miền Bắc và miền Nam) đã thống nhất thành nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua cuộc Tổng tuyển cử vào năm 1976.

Bình luận (0)
Quỳnh Như
Xem chi tiết
Lê Anh Tú
27 tháng 6 2018 lúc 20:10

Ý nghĩa lịch sử vượt thời đại của Cách mạng Tháng Tám năm 1945

Cách mạng Tháng Tám năm 1945 mang ý nghĩa lịch sử đối với dân tộc Việt Nam và các giá trị thời đại.

Thứ nhất, Cách mạng Tháng Tám năm 1945 thực sự là một cuộc cách mạng đã phát huy và làm rạng rỡ truyền thống giữ nước, dựng nước của dân tộc Việt Nam

Đây thực sự là một cuộc cách mạng lần đầu tiên diễn ra trong lịch sử Việt Nam, bởi các yếu tố nội tại của nó, như: sự lãnh đạo của một Đảng Cộng sản với tư cách là đội tiên phong và đại diện tiêu biểu cho lợi ích của giai cấp công nhân đồng thời của cả dân tộc Việt Nam; chính cương và tính chất dân chủ rộng rãi của các lực lượng tham gia Mặt trận Việt minh; quá trình vận động nội tại với các cao trào cách mạng 1930-1931, 1936-1939 và 1941-1945; sự tiến triển và chín muồi cũng như việc nắm bắt kịp thời thời cơ cách mạng; giành chính quyền bằng một cuộc tổng khởi nghĩa, chủ yếu mang tính chất đấu tranh chính trị, chứ không phải một kiểu bạo lực vũ trang; mục đích giành chính quyền được hoàn tất trong khoảng 15 ngày; bảo vệ được chính quyền và tiến hành xây dựng chế độ xã hội mới.

Cách mạng Tháng Tám năm 1945 là một cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân; trong đó nổi bật tính chất giải phóng dân tộc. Đây là một cuộc cách mạng có tính điển hình về tinh thần chủ động, sáng tạo, biết tranh thủ thời cơ chung, kịp thời tự mình đứng lên giải phóng cho mình, không đợi chờ ỷ lại vào lực lượng bên ngoài đất nước. Nó giành được chính quyền từ tay các thế lực thực dân, phát xít của chủ nghĩa đế quốc và chủ nghĩa phong kiến; và quan trọng hơn bảo vệ được chính quyền trong tình thế ”ngàn cân treo sợi tóc” bằng cách “ứng vạn biến” với các thế lực thù địch và bắt tay vào xây dựng chế độ xã hội mới do nhân dân là chủ và làm chủ. Thông qua đó, Cách mạng Tháng Tám năm 1945 đã kết tinh và làm rạng rỡ truyền thống giữ nước, dựng nước của dân tộc Việt Nam.

Thứ hai, phát huy và làm rạng rỡ truyền thống anh hùng, đoàn kết và sáng tạo của toàn thể nhân dân Việt Nam

Qua các cao trào cách mạng suốt từ những năm 1930-1931 đến năm 1945, các tầng lớp nhân dân Việt Nam được động viên, bồi dưỡng, phát huy và làm rạng rỡ truyền thống anh hùng, đoàn kết và sáng tạo của dân tộc Việt Nam. Kết quả tiêu biểu là trong thời khắc phải chớp thời cơ lịch sử, khắp nơi nhân dân thể hiện được tấm lòng vì nước quên thân, nô nức tự vệ vũ trang, hừng hực khí thế sẵn sàng tổng khởi nghĩa và đã nhất tề vùng dậy giành chính quyền. Cuộc tổng khởi nghĩa diễn ra với ý chí triệu người như một. Sự sáng tạo của các tầng lớp nhân dân tại các địa phương gần như diễn ra đồng thời: Đầu tiên Tuyên Quang giành được chính quyền vào ngày 14-8; Hà Nội: ngày 19-8; Huế: ngày 23-8; Sài Gòn: ngày 25-8;.... Hà Tiên, tỉnh cực Nam của Tổ quốc, khởi nghĩa thắng lợi cũng trong thời khắc của tháng tám lịch sử năm 1945 (ngày 28-8-1945). Như vậy cuộc tổng khởi nghĩa giành chính quyền trên cả nước, được hoàn thành trong khoảng 15 ngày.

Thứ ba, mở ra khả năng thực hiện cuộc cách mạng dân chủ kiểu mới tại một nước thuộc địa - nửa phong kiến ở khu vực Đông Á và Đông Nam Á

Cách mạng Tháng Tám năm 1945 không chỉ dừng lại ở khuôn khổ của một cuộc cách mạng giải phóng dân tộc. Tất cả các yếu tố chủ quan và khách quan của Cách mạng, như sự lãnh đạo của một Đảng Cộng sản, tính chất dân chủ rộng rãi của các lực lượng tham gia cách mạng, quá trình vận động của các cao trào cách mạng trong suốt 15 năm từ những năm 1930-1931 đến năm 1945 - đã tất yếu kết nối tính chất dân tộc với tính chất dân chủ nhân dân. Hơn nữa, những diễn biến lịch sử sau Cách mạng lại càng thúc đẩy và định hình tính chất dân chủ kiểu mới của cách mạng Việt Nam là: không đóng khung trong giới hạn một cuộc cách mạng dân chủ tư sản, mà dưới sự lãnh đạo của một Đảng Cộng sản, phát triển thành cuộc cách mạng dân chủ kiểu xã hội chủ nghĩa nhằm từng bước tiến lên chủ nghĩa xã hội.

Với ý nghĩa đó, Cách mạng Tháng Tám năm 1945 đã phá vỡ một mảng quan trọng của chủ nghĩa đế quốc tại khâu yếu nhất của nó là chế độ thuộc địa - nửa phong kiến; và mở ra thời kỳ sụp đổ, tan rã không cách gì cứu vãn nổi của chủ nghĩa thực dân cũ và mới, cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc và phong trào đấu tranh cho dân chủ, tiến bộ xã hội trên thế giới./.

Bình luận (0)