Một quần thể người có 1050 cá thể mang AA , 150 cá thể mang Aa và 300 cá thể mang aa.Nếu lúc cân bằng quần thể có 6000 cá thể thì số cá thể dị hợp là
Một quần thể người có 1050 cá thể mang AA , 150 cá thể mang Aa và 300 cá thể mang aa.Nếu lúc cân bằng quần thể có 6000 cá thể thì số cá thể dị hợp là
f(A)=(1050+150/2)/(1050+150+300)=0,75
f(a)=1-0,75=0,25
số cá thể dị hợp trong số 6000 cá thể luc quần thể cân bằng là:2*0,75*0,25*6000=2250(ca the)
Cơ thể có kiểu gen Ab/aB giảm phân với tần số trao đổi chéo f=16% sẽ tạo ra các loại giao tử với tỉ lệ:
5 ví dụ về thành tựu của động vật, thực vật. vi sinh vật
Ở người IAIA,IAIO quy định nhóm máu A, IBIB,IBIO quy định nhóm máu B, IAIB quy đinh nhóm máu AB, IOIO quy định nhóm máu O
Một quần thể đang cân băng di truyền có 1000 người, trong đó có 80 người IBIO dị hợp, 10 người IoIo
Một cặp vợ chồng co nhóm máu A và B.
Xác xuất cặp vợ chông này sinh con nhóm máu O?
10 nguoi IOIO\(\Rightarrow\)f(IOIO)=10/1000=0,01\(\Rightarrow\)f(IO)=\(\sqrt{ }\)0,01=0,1
80 nguoi IBIO \(\Rightarrow\)f(IBIO)=80/1000=0,08\(\Rightarrow\)f(IB)=0,08/0,1=0,8
\(\Rightarrow\)f(IA)=1-(0,1+0,8)=0,1
De cap vo chong co nhom mau A va B sinh duoc con co nhom mau O thi cap vo chong nay phai co kieu gen di hop.
Xac suat mau A co kieu gen di hop la
(2*0,1*0,1)/(0,12+2*0,1*0,1)=2/3
Xac suat mau B co kieu gen di hop la
(2*0,8*0,1)/(0,82+2*0,8*0,1)=1/5
Xac suat de cap vo chong nay sinh duoc con nhom mau O la
2/3*1/5*1/4=1/30
Một gen có 3 alen đã cho 4 KH khác nhau trong quần thể. Nếu tần số và khả năng thụ tinh của mỗi alen đều bằng nhau, alen trội mang những đặc tính có lợi cho con người thì tỉ lệ nhưng cá thể có thể dùng làm giống trong quần thể trên sẽ là:
A/ 0.11 hoặc 0.22
B/ 0.22 hoặc 0.33
C/ 0.33 hoặc 0.67
D/ 0.22
Giả sử gen có 3 alen là A1, A2, A3 có tần số đều bằng 1/3.
Thành phần kiểu gen trong quần thể:
(1/3A1+1/3A2+1/3A3)2= 1/9A1A1+1/9A2A2+1/9A3A3+2/9A1A2+2/9A2A3+2/9A1A3
Những kiểu gen được chọn làm giống là những kiểu gen mà qua thế hệ thu được kiểu hình đồng nhất, không bị phân tính. Vì vậy, thường giữ làm giống các kiểu gen đồng hợp trội có lợi.
Trường hợp 1: A1>A2>A3 chỉ cho 3 kiểu hình, không xét.
Trường hợp 2: A1>A2=A3 cho 4 kiểu hình. Kiểu gen có lợi cho làm giống là A1A1=1/9=11%
Trường hợp 3: A1=A2>A3 cho 4 kiểu hình. Kiểu gen có lợi cho làm giống là A1A1=1/9=11% và A2A2 = 1/9=11%.
Vậy chọn A: 0,11 hoặc 0,22.
Ở cà chua, A quy định quả đỏ, a quy định quả vàng. Một vườn cà chua gồm 500 cây KG AA, 400 cây có KG Aa, 100 cây có KG aa. Giả sử rằng thụ phấn xảy ra ngẫu nhiên và tự do, áp lực của tiến hóa không đáng kể.
a, Tính tần số alen A và a trong quần thể cà chua nói trên?
b, Kết quả phân tính về màu sắc quả sẽ như thế nào khi thu hoạch?
tỉ lệ phần trăm các loại cà chua: 0.5AA : 0.4Aa : 0.1aa
tần số alen A : \(p_A=0.5+\frac{0.4}{2}=0.7\)
tần số alen a:\(q_a=0.3\)
thụ phấn xảy ra ngẫu nhiên và tự do, áp lực của tiến hóa không đáng kể tức là đây là quần thể ngẫu phối.
ta dễ dàng nhận ra ở quần thể xuất phát thì hệ gen chưa ở trạng thái cân bằng nên sẽ cân bằng ở F1
0.49AA : 0.42Aa : 0.09aa
tỉ lệ kiểu hình còn phụ thuộc vào tính trội lặn hoàn toán hay không hoàn toàn nha bạn, nếu trội hoàn toàn thì là 91% đỏ : 9% vàng còn nếu trội không hoàn toàn thì sẽ là 49%đỏ : 42% trung gian và 9% vàng.
Định luật Hacđi-Vanbec phản ánh sự :
Ở một quần thể thực vật tự thụ phấn có cấu trúc di truyền như sau:
\(0,3\frac{Ab}{ab}+0,4\frac{AB}{ab}+0,3\frac{ab}{ab}=1\)
Các gen kiên kết hoàn toàn. Xét hai trường hợp có thể xảy ra như sau:
- Trường hợp 1: Khi môi trường không thay đổi. Quần thể tự thụ phấn tạo ra thế hệ \(F_{1-1}\)
- Trường hợp 2: Khi môi trường thay đổi. Biết rằng chỉ có kiểu gen có alen trội mới có sức chống chịu, kiểu gen đồng hợp lặn sẽ không có sức chống chịu với môi trường nên sẽ chết. Sau đó quần thể mới sẽ tự thụ phấn tạo ra thế hệ \(F_{1-2}\)
Tỉ lệ kiểu gen \(\frac{ab}{ab}\) thu được ở \(F_{1-1}\) và \(F_{1-2}\) lần lượt là:
Trường hợp 1: tỷ lệ kiểu gen \(\frac{ab}{ab}\) thu được: \(0,3.\frac{1}{4}+0,4.\frac{1}{4}+0,3=0,475\)
Trường hợp 2: Sau chọn lọc quần thể còn lại: \(3\text{/}7\frac{Ab}{ab}+4\text{/}7\frac{AB}{ab}\)
Tỷ lệ kiểu gen \(\frac{ab}{ab}\) thu được:\(\frac{3}{7}.\frac{1}{4}+\frac{4}{7}.\frac{1}{4}=0,25\)
Chọn đáp án A
Trong một quần thể thực vật ngẫu phối ở trạng thái cân bằng di truyền có tần số các kiểu hình như sau:
Cho biết gen T - cao. gen t - thấp; gen R - xanh, gen r – đỏ. Tỉ lệ cây dị hợp tử hai cặp gen trong quần thể là:
Xét từng cặp gen:
Màu sắc xanh : đỏ = 84% : 16%
\(\Rightarrow\) rr = 16% \(\Rightarrow\) r = 0,4 \(\Rightarrow\) R = 0,6 (do quần thể ở trạng thái cân bằng di truyền)
\(\Rightarrow\) Rr = 2 x 0,4 x 0,6 = 0,48
Chiều cao: cao : thấp = 91% : 9% \(\Rightarrow\) tt = 09% \(\Rightarrow\) t = 0,3 \(\Rightarrow\) T = 0,7
\(\Rightarrow\) Tt = 2 x 0,3 x 0,7 = 0,42
Vậy tỷ lệ cây dị hợp 2 cặp gen là: 0,48 x 0,42 = 20,16%
Chọn C
Giả sử có một giống cây cà chua có gen A quy định một tính trạng không mong muốn (dễ mắc bệnh X). Hãy nêu quy trình tạo thể đột biến có kiểu gen aa có khả năng kháng bệnh X.
Có thể dùng phương pháp gây đột biến bằng tia phóng xạ. Ví dụ, xử lí hạt giống bằng tia phóng xạ để gây đột biến rồi sau đó gieo hạt lên thành cây và cho các cây con nhiễm tác nhân gây bệnh. Sau đó chọn lọc ra các cây có khả năng kháng bệnh. Những cây có khả năng kháng bệnh cho lai với nhau hoặc cho tự thụ phẩn để tạo ra các dòng thuần.
Có thể dùng phương pháp gây đột biến bằng tia phóng xạ. Ví dụ, xử lí hạt giống bằng tia phóng xạ để gây đột biến rồi sau đó gieo hạt lên thành cây và cho các cây con nhiễm tác nhân gây bệnh. Sau đó chọn lọc ra các cây có khả năng kháng bệnh. Những cây có khả năng kháng bệnh cho lai với nhau hoặc cho tự thụ phẩn để tạo ra các dòng thuẩn.